HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT VỚI NỘI DUNG THIẾT THỰC CHO NGƯỜI DÂN
130 câu hỏi, đáp Luật với nội dung thiết thực cho người dân
BỘ TƯ PHÁP VỤ PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT _________________
Hà Nội, năm 2022 |
I. Các câu hỏi đáp pháp luật về hộ tịch, quốc tịch, hôn nhân và gia đình
1. Cha tôi đăng ký hộ khẩu thường trú tại phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Tháng trước, cha tôi bị bệnh, được đưa vào chữa trị tại Bệnh viện Bạch Mai (thuộc phường Phương Mai, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội) và qua đời tại đây. Bệnh viện đã cấp giấy báo tử cho cha tôi. Xin hỏi: gia đình chúng tôi phải đăng ký khai tử cho cha tôi tại phường Dịch Vọng nơi cha tôi cư trú hay tại phường Phương Mai nơi cha tôi qua đời? Gia đình tôi phải thực hiện thủ tục đăng ký khai tử sau bao nhiêu ngày kể từ khi cha tôi qua đời?
Trả lời:
Điều 32 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai tử như sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, gia đình bạn thực hiện đăng ký khai tử cho cha tại Ủy ban nhân dân nơi cha bạn cư trú trước khi qua đời, cụ thể trong trường hợp của bạn là Ủy ban nhân dân phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Về thời hạn đăng ký khai tử, khoản 1 Điều 33 Luật Hộ tịch quy định như sau: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.
2. Vừa qua ở khu chung cư nơi tôi sinh sống có 2 trường hợp chết: một bà cụ người Việt Nam và một người đàn ông mang quốc tịch Hàn Quốc. Đề nghị cho tôi biết thủ tục thực hiện đăng ký khai tử đối với người Việt Nam và người nước ngoài chết ở Việt Nam có khác nhau không? Thủ tục cụ thể như thế nào?
Trả lời:
Thủ tục thực hiện đăng ký khai tử đối với người Việt Nam và người nước ngoài chết ở Việt Nam khác nhau ở thẩm quyền đăng ký khai tử: đăng ký khai tử cho người Việt Nam chết tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết; đăng ký khai tử cho người nước ngoài chết ở Việt Nam tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người chết.
Thủ tục cụ thể như sau:
- Đối với trường hợp đăng ký khai tử cho công dân Việt Nam: Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử. Công chức tư pháp - hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử (Điều 34 Luật Hộ tịch năm 2014).
- Đối với trường hợp đăng ký khai tử cho người nước ngoài chết tại Việt Nam: Người đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch (là Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người chết; trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì là Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết). Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi khai tử ký vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục hộ tịch cho người đi khai tử. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc. Sau khi đăng ký khai tử, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục hộ tịch cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước mà người chết là công dân (Điều 52 Luật Hộ tịch năm 2014).
3. Vừa qua, tôi có đi làm một số giấy tờ về hộ tịch tại Ủy ban nhân dân xã. Chữ viết của cán bộ Tư pháp - hộ tịch trên một số giấy tờ rất xấu, khó đọc. Hỏi ra, tôi còn được biết người cán bộ đó mới chỉ tốt nghiệp phổ thông. Đề nghị cho biết pháp luật quy định tiêu chuẩn của người làm công tác hộ tịch như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 72 Luật Hộ tịch năm 2014 thì công chức làm công tác hộ tịch bao gồm công chức tư pháp - hộ tịch ở cấp xã; công chức làm công tác hộ tịch ở Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; viên chức ngoại giao, lãnh sự làm công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện.
- Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã phải có các tiêu chuẩn sau đây:
+ Có trình độ từ trung cấp luật trở lên và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch;
+ Có chữ viết rõ ràng và trình độ tin học phù hợp theo yêu cầu công việc.
- Công chức làm công tác hộ tịch tại Phòng Tư pháp phải có trình độ cử nhân luật trở lên và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch.
- Viên chức ngoại giao, lãnh sự làm công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch.
4. Tôi đã nộp hồ sơ và đang chuẩn bị thi tuyển vào chức danh công chức tư pháp hộ tịch. Tôi muốn tìm hiểu về những nhiệm vụ, quyền hạn của công chức tư pháp hộ tịch cấp xã trong công tác hộ tịch. Đề nghị cho biết cụ thể?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 73 Luật Hộ tịch năm 2014, trong lĩnh vực hộ tịch, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tuân thủ quy định của Luật Hộ tịch và các quy định khác của pháp luật có liên quan về hộ tịch;
- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp xã và pháp luật về việc đăng ký hộ tịch;
- Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về hộ tịch;
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch kịp thời, chính xác, khách quan, trung thực; cập nhật đầy đủ các sự kiện hộ tịch đã được đăng ký vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;
- Chủ động kiểm tra, rà soát để đăng ký kịp thời việc sinh, tử phát sinh trên địa bàn. Đối với địa bàn dân cư không tập trung, điều kiện đi lại khó khăn, cách xa trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã cho tổ chức đăng ký lưu động đối với việc khai sinh, kết hôn, khai tử;
- Thường xuyên trau dồi kiến thức pháp luật để nâng cao năng lực và nghiệp vụ đăng ký hộ tịch; tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan tư pháp cấp trên tổ chức;
- Chủ động báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp phối hợp với cơ quan, tổ chức kiểm tra, xác minh về thông tin hộ tịch; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin để xác minh khi đăng ký hộ tịch; phối hợp với cơ quan Công an cùng cấp cung cấp thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
5. Khi tôi đến Ủy ban nhân dân xã nơi tôi cư trú đăng ký khai sinh cho con, công chức tư pháp hộ tịch đặt ra nhiều khoản thu mà tôi thấy không hợp lý. Tôi tìm hiểu và được biết theo quy định không có các khoản thu này. Xin cho biết việc làm của công chức tư pháp hộ tịch của xã tôi có đúng pháp luật không?
Trả lời:
Theo Điều 74 Luật Hộ tịch năm 2014 thì công chức tư pháp tộ tịch không được làm những việc sau đây:
- Cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, trì hoãn, gây khó khăn, phiền hà, nhận hối lộ khi đăng ký, quản lý hộ tịch.
- Thu lệ phí hộ tịch cao hơn mức quy định hoặc đặt ra các khoản thu khi đăng ký hộ tịch.
- Đặt ra thủ tục, giấy tờ, cố ý kéo dài thời hạn giải quyết đăng ký hộ tịch trái quy định của Luật Hộ tịch.
- Tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
- Đăng ký, cấp giấy tờ về hộ tịch trái quy định của Luật Hộ tịch.
- Tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật cá nhân mà biết được qua đăng ký hộ tịch.
Như vậy, theo quy định, công chức tư pháp hộ tịch không được đặt ra các khoản thu khi đăng ký hộ tịch. Công chức làm công tác hộ tịch vi phạm các quy định trên thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
6. Tôi là người Lào, di cư tự do sang huyện biên giới của Việt Nam từ những năm 1980 và được chính quyền Việt Nam cho phép tiếp tục cư trú. Tôi đã xây dựng gia đình và có cuộc sống ổn định. Nay tôi muốn nhập quốc tịch Việt Nam để tạo thuận lợi cho cuộc sống và sinh hoạt. Xin hỏi, tôi phải đáp ứng những điều kiện gì để được nhập quốc tịch Việt Nam?
Trả lời:
Theo Điều 4 Thông tư số 03/2015/TT-BTP[1] thì người Lào di cư sang các huyện của Việt Nam tiếp giáp với đường biên giới quốc gia Việt - Lào đã được trưởng đoàn đại biểu biên giới Việt Nam phê duyệt cho phép cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi là người Lào di cư được phép cư trú), nếu có nguyện vọng và có đủ các điều kiện sau đây thì được xem xét giải quyết cho nhập quốc tịch Việt Nam:
- Tự nguyện có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;
- Tự nguyện tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam;
- Không vi phạm pháp luật hình sự;
- Có cuộc sống ổn định, có nhà cửa tài sản cố định, có đất canh tác tại nơi đang cư trú;
- Không phải là người đang bị truy nã hoặc đang phải thi hành án theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và ghi rõ trong Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam.
7. Tôi thuộc đối tượng người Lào di cư được phép cư trú. Nay tôi muốn xin nhập quốc tịch Việt Nam. Xin cho biết trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam đối với người Lào di cư được phép cư trú như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 5 Thông tư số 03/2015/TT-BTP, người Lào di cư được phép cư trú có nguyện vọng xin nhập quốc tịch Việt Nam thì đến Ủy ban nhân dân xã, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú để được hướng dẫn, hỗ trợ lập hồ sơ. Mỗi người lập 02 bộ hồ sơ; mỗi bộ gồm Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam và Tờ khai lý lịch theo mẫu.
Trình tự lập và giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam được thực hiện như sau:
(1) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được danh sách người Lào di cư được phép cư trú do Trưởng đoàn đại biểu biên giới Việt Nam phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp Công an cùng cấp và Ủy ban nhân dân huyện biên giới tổ chức đoàn công tác lưu động đến Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc huyện biên giới để hướng dẫn, hỗ trợ việc lập và tiếp nhận hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
(2) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất hồ sơ, Sở Tư pháp xem xét, kiểm tra hồ sơ, nếu thấy đầy đủ thông tin và người xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện theo quy định (Điều 4 của Thông tư số 03/2015/TT-BTP) thì có văn bản trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kèm theo danh sách và hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
(3) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, kết luận và có văn bản đề xuất gửi Bộ Tư pháp kèm theo danh sách, hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
(4) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình đề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
(5) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định của Chủ tịch nước cho nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi bản sao Quyết định và danh sách những người được nhập quốc tịch Việt Nam cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi cho Trưởng đoàn đại biểu biên giới Việt Nam.
(6) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả nhập quốc tịch Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tư pháp tổ chức trao Quyết định cho người được nhập quốc tịch Việt Nam
8. Vợ chồng chúng tôi thuộc đối tượng là người Lào di cư được phép cư trú. Vợ chồng chúng tôi vừa sinh con. Chúng tôi muốn đăng ký khai sinh cho cháu. Xin hỏi gia đình chúng tôi sẽ đăng ký khai sinh tại đâu và thủ tục như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 7 Thông tư số 03/2015/TT-BTP thì Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc huyện biên giới nơi cư trú của người Lào được phép cư trú có yêu cầu khai sinh thực hiện việc đăng ký khai sinh.
Hồ sơ đăng ký khai sinh gồm: Tờ khai đăng ký khai sinh và Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định); trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản cam đoan về việc sinh.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch xem xét, kiểm tra hồ sơ, đối chiếu với danh sách đã được Trưởng đoàn đại biểu biên giới Việt Nam phê duyệt, nếu thấy thông tin đầy đủ và hợp lệ thì ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, bản chính Giấy khai sinh, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh.
9. Tôi và bạn gái thuộc đối tượng người Lào di cư được phép cư trú. Nay chúng tôi muốn đăng ký kết hôn tại Việt Nam. Xin hỏi chúng tôi có thể thực hiện đăng ký kết hôn tại đâu và trình tự, thủ tục như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 8 Thông tư số 03/2015/TT-BTP thì Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc huyện biên giới nơi cư trú của hai bên nam nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
Hai bên nam, nữ nộp Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định) cho Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận Tờ khai đăng ký kết hôn, nếu các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, Giấy chứng nhận kết hôn và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt và cùng công chức tư pháp - hộ tịch ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn, Giấy chứng nhận kết hôn; nếu không biết ký thì điểm chỉ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.
10. Vợ chồng chúng tôi lấy nhau đã hơn 10 năm nay nhưng chưa có con. Vừa qua, chúng tôi rất mừng khi biết nhà nước ta cho phép sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Xin cho biết các nguyên tắc áp dụng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo?
Trả lời:
Theo Điều 3 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP[2], việc áp dụng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
- Cặp vợ chồng vô sinh và phụ nữ độc thân có quyền sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa; cặp vợ chồng vô sinh có quyền nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
- Vợ chồng nhờ mang thai hộ, người mang thai hộ, trẻ sinh ra nhờ mang thai hộ được bảo đảm an toàn về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và được pháp luật tôn trọng, bảo vệ.
- Việc thụ tinh trong ống nghiệm, cho và nhận noãn, cho và nhận tinh trùng, cho và nhận phôi, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện.
- Việc cho và nhận tinh trùng, cho và nhận phôi được thực hiện trên nguyên tắc vô danh giữa người cho và người nhận; tinh trùng, phôi của người cho phải được mã hóa để bảo đảm bí mật nhưng vẫn phải ghi rõ đặc điểm của người cho, đặc biệt là yếu tố chủng tộc.
- Việc thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm phải tuân theo quy trình kỹ thuật; quy định tiêu chuẩn sức khỏe của người được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, mang thai và sinh con do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
11. Tôi là Giám đốc một bệnh viện chuyên khoa phụ sản tư nhân. Xin hỏi bệnh viện của chúng tôi có thể được công nhận là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm không? Nếu được thì cần phải chuẩn bị hồ sơ và thực hiện những thủ tục gì?
Trả lời:
Theo Điều 7, Nghị định 10/2015/NĐ-CP, cơ sở khám, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm phải đáp ứng 2 điều kiện sau:
Thứ nhất, phải là một trong những cơ sở khám, chữa bệnh sau đây:
- Cơ sở phụ sản, sản - nhi của Nhà nước từ tuyến tỉnh trở lên;
- Bệnh viện đa khoa tư nhân có khoa sản, khoa sản - nhi;
- Bệnh viện chuyên khoa phụ sản, chuyên khoa sản - nhi tư nhân;
- Bệnh viện chuyên khoa nam học và hiếm muộn.
Thứ hai, phải bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân sự theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Ông có thể căn cứ vào các điều kiện nêu trên để xem xét bệnh viện có đủ điều kiện được công nhận là cơ sở khám, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm không.
Nếu đủ điều kiện, ông có thể lập Hồ sơ đề nghị thẩm định và ra quyết định công nhận cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, gồm các giấy tờ sau:
- Công văn đề nghị thẩm định theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 10/2015/NĐ-CP;
- Bản kê khai nhân sự, trang thiết bị, sơ đồ mặt bằng của đơn vị thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm;
- Bản sao hợp pháp các văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm (công nhận chứng nhận, chứng chỉ của cán bộ thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm nếu được đào tạo ở nước ngoài, tại các cơ sở đủ tiêu chuẩn, được tổ chức đào tạo như điều kiện ở Việt Nam trở lên);
- Bản xác nhận cán bộ trực tiếp thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đã thực hiện ít nhất 20 chu kỳ điều trị vô sinh bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm;
- Bản sao hợp pháp giấy phép hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và chứng chỉ hành nghề của người thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm.
Hồ sơ lập thành 01 (một) bộ và gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện về Bộ Y tế (theo Khoản 1 và 2 Điều 9 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP).
12. Vợ chồng tôi lấy nhau đã được 5 năm nhưng vẫn hiếm muộn. Chúng tôi được bác sĩ tư vấn thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm. Xin cho biết thụ tinh trong ống nghiệm là như thế nào và để thực hiện kỹ thuật này, vợ chồng tôi phải chuẩn bị những hồ sơ, giấy tờ gì?
Trả lời:
Thụ tinh trong ống nghiệm là sự kết hợp giữa noãn và tinh trùng trong ống nghiệm để tạo thành phôi.
Theo Điều 11 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP, cặp vợ chồng vô sinh gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện các kỹ thuật này, gồm:
- Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm theo mẫu quy định.
- Hồ sơ khám xác định vô sinh của cặp vợ chồng đứng tên trong đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm phải có kế hoạch điều trị cho cặp vợ chồng vô sinh. Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này và không thể có kế hoạch điều trị phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.
13. Bệnh viện chúng tôi là bệnh viện tư nhân, có chuyên khoa phụ sản và khoa nhi. Chúng tôi đã được công nhận đủ điều kiện thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm. Nay, chúng tôi muốn được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Xin hỏi, chúng tôi phải đáp ứng những điều kiện như thế nào?
Trả lời:
Hiện nay, theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP, có 3 cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện thực hiện ngay kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo gồm: Bệnh viện Phụ sản trung ương; Bệnh viện Đa khoa trung ương Huế; Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ Thành phố Hồ Chí Minh.
Theo Khoản 1 của Điều này, đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác muốn được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có ít nhất 01 (một) năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm trong năm tối thiểu là 300 ca;
- Chưa vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh liên quan đến thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm;
- Đáp ứng nhu cầu và bảo đảm thuận lợi cho người dân.
Khoản 3 Điều này quy định, sau 01 năm triển khai thực hiện Nghị định số 10/2015/NĐ-CP (15/3/2016), căn cứ các điều kiện nêu trên, Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định bổ sung cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được Bộ Y tế công nhận được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo ngoài 03 Bệnh viện đã được cho phép nêu trên.
14. Vợ chồng tôi lấy nhau được hơn 3 năm nhưng vẫn chưa có con do vợ tôi không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (kỹ thuật thụ tinh nhân tạo hoặc thụ tinh trong ống nghiệm). Bác sĩ tư vấn cho chúng tôi áp dụng kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và chúng tôi đã được em dâu đồng ý. Xin hỏi chúng tôi cần chuẩn bị những hồ sơ, giấy tờ gì để được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo?
Trả lời:
Theo Khoản 1 Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP, để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, cặp vợ chồng vô sinh gửi hồ sơ đề nghị đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP;
- Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP;
- Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;
- Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;
- Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
- Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định[3] và đã từng sinh con;
- Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;
- Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.
- Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;
- Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;
- Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;
- Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ nêu trên, cơ sở được cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.
15. Vợ chồng tôi đã nộp Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Hiện nay, chúng tôi cũng như em dâu tôi (người mang thai hộ) có tâm lý lo lắng. Tôi được biết trước khi thực hiện biện pháp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ được tư vấn về một số vấn đề trong đó có tư vấn về tâm lý. Đề nghị cho biết nội dung tư vấn về tâm lý như thế nào? Cơ quan nào có trách nhiệm thực hiện tư vấn?
Trả lời:
Theo Điều 17, Nghị định 10/2015/NĐ-CP, trước khi thực hiện biện pháp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ được tư vấn tâm lý như sau:
* Đối với cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ:
- Các vấn đề về tâm lý trước mắt và lâu dài của việc nhờ mang thai hộ, người thân và bản thân đứa trẻ sau này;
- Người mang thai hộ có thể có ý định muốn giữ đứa bé sau sinh;
- Hành vi, thói quen của người mang thai hộ có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của đứa trẻ;
- Tâm lý, tình cảm khi nhờ người mang thai và sinh con;
- Thất bại và tốn kém với các đợt điều trị mang thai hộ có thể gây tâm lý căng thẳng, mệt mỏi;
- Các nội dung khác có liên quan.
* Đối với người mang thai hộ:
- Tâm lý, tình cảm của người trong gia đình, bạn bè trong thời gian mang thai hộ;
- Tâm lý trách nhiệm đối với cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ nếu để sảy thai;
- Tác động tâm lý đối với con ruột của mình;
- Cảm giác mất mát, mặc cảm sau khi trao lại con cho cặp vợ chồng nhờ mang thai;
- Chỉ thực hiện mang thai hộ khi động lực chính là mong muốn giúp đỡ cho cặp vợ chồng nhờ mang thai, không vì mục đích lợi nhuận;
- Các nội dung khác có liên quan.
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ có trách nhiệm tổ chức tư vấn về tâm lý cho vợ chồng nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ. Trường hợp vợ chồng nhờ mang thai hộ hoặc người mang thai hộ có Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có thẩm quyền, trách nhiệm tư vấn tâm lý làm việc tại cơ sở được cấp giấy phép hoạt động có phạm vi hoạt động chuyên môn tư vấn tâm lý thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ không phải tổ chức tư vấn về lĩnh vực tâm lý.
16. Xin cho tôi được biết, đăng ký hộ tịch bao gồm những nội dung gì theo quy định của pháp luật hiện hành?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Hộ tịch 2014, "Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư". Như vậy, để có cơ sở để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của mỗi cá nhân, mặt khác để thực hiện việc quản lý về dân cư, mỗi công dân có quyền và trách nhiệm đăng ký hộ tịch. Nội dung đăng ký hộ tịch được quy định cụ thể tại Điều 3 Luật Hộ tịch như sau:
1. Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch:
a) Khai sinh;
b) Kết hôn;
c) Giám hộ;
d) Nhận cha, mẹ, con;
đ) Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch;
e) Khai tử.
2. Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Thay đổi quốc tịch;
b) Xác định cha, mẹ, con;
c) Xác định lại giới tính;
d) Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi;
đ) Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn;
e) Công nhận giám hộ;
g) Tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
3. Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
4. Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật.
17. Xin cho hỏi việc đăng ký hộ tịch phải đảm bảo những nguyên tắc gì theo quy định của pháp luật?
Trả lời:
Điều 5 Luật Hộ tịch 2014 quy định việc đăng ký hộ tịch phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
1. Tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân.
2. Mọi sự kiện hộ tịch của cá nhân phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan và chính xác; trường hợp không đủ điều kiện đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật thì người đứng đầu cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Đối với những việc hộ tịch mà Luật này không quy định thời hạn giải quyết thì được giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
4. Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền theo quy định của Luật này.
Cá nhân có thể được đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Trường hợp cá nhân không đăng ký tại nơi thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đại diện nơi đã đăng ký hộ tịch cho cá nhân có trách nhiệm thông báo việc đăng ký hộ tịch đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó thường trú.
5. Mọi sự kiện hộ tịch sau khi đăng ký vào Sổ hộ tịch phải được cập nhật kịp thời, đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
6. Nội dung khai sinh, kết hôn, ly hôn, khai tử, thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại giới tính, xác định lại dân tộc của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch là thông tin đầu vào của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
7. Bảo đảm công khai, minh bạch thủ tục đăng ký hộ tịch.
18. Tôi là công dân mang quốc tịch Anh hiện đang cư trú, làm việc tại Việt Nam. Tôi muốn biết cụ thể về quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch của cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành?
Trả lời:
Điều 6 Luật Hộ tịch 2014 quy định cụ thể về quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch của cá nhân như sau:
1. Công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam có quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch.
Quy định này cũng được áp dụng đối với công dân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Trường hợp kết hôn, nhận cha, mẹ, con thì các bên phải trực tiếp thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch.
Đối với các việc đăng ký hộ tịch khác hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch thì người có yêu cầu trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc ủy quyền.
3. Người chưa thành niên, người đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự yêu cầu đăng ký hộ tịch hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch thông qua người đại diện theo pháp luật.
Như vậy, theo quy định, bạn có quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch theo pháp luật Việt Nam (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác).
19. Tôi hiện đang làm ăn, sinh sống tại tổ dân phố A, phường B. Tôi muốn biết các trường hợp nào thì đến UBND phường để đăng ký hộ tịch?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định: "Cơ quan đăng ký hộ tịch là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện)". Căn cứ khoản 1 Điều 7 Luật Hộ tịch quy định về thẩm quyền đăng ký hộ tịch để trả lời về các trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền đăng ký hộ tịch cụ thể như sau:
- Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước (khai sinh, kết hôn, giám hộ, nhận cha, mẹ con và khai tử);
- Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung thông tin hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;
- Thực hiện các việc hộ tịch theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 3 của Luật này;
- Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam; kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam; khai tử cho người nước ngoài cư trú ổn định lâu dài tại khu vực biên giới của Việt Nam.
20. Xin cho biết pháp luật hiện hành quy định các hành vi nào bị nghiêm cấm trong đăng ký hộ tịch?
Trả lời:
Điều 12 Luật Hộ tịch 2014 quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
1. Nghiêm cấm cá nhân thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; làm hoặc sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ của người khác để đăng ký hộ tịch;
b) Đe dọa, cưỡng ép, cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch;
c) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đăng ký hộ tịch;
d) Cam đoan, làm chứng sai sự thật để đăng ký hộ tịch;
đ) Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ hộ tịch hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch;
e) Đưa hối lộ, mua chuộc, hứa hẹn lợi ích vật chất, tinh thần để được đăng ký hộ tịch;
g) Lợi dụng việc đăng ký hộ tịch hoặc trốn tránh nghĩa vụ đăng ký hộ tịch nhằm động cơ vụ lợi, hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước hoặc trục lợi dưới bất kỳ hình thức nào;
h) Người có thẩm quyền quyết định đăng ký hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch cho bản thân hoặc người thân thích theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình;
i) Truy cập trái phép, trộm cắp, phá hoại thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
2. Giấy tờ hộ tịch được cấp cho trường hợp đăng ký hộ tịch vi phạm quy định tại các điểm a, d, đ, g và h khoản 1 Điều này đều không có giá trị và phải thu hồi, huỷ bỏ.
3. Cá nhân thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cán bộ, công chức vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, ngoài bị xử lý như trên còn bị xử lý kỷ luật theo quy định pháp luật về cán bộ, công chức.
21. Tôi là Trần Thị H. hiện đang cư trú tại xóm A, xã B. Tôi có cháu nhỏ mới sinh, hiện chưa làm thủ tục khai sinh. Tôi muốn biết cụ thể về nội dung khai sinh để thực hiện cho đúng và tôi phải đến cơ quan nào để đăng ký đảm bảo đúng thẩm quyền?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Điều 13, 14, 35 Luật Hộ tịch 2014 để trả lời bạn như sau:
Thứ nhất, nội dung đăng ký khai sinh gồm:
- Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
- Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
- Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
Thứ hai, về thẩm quyền đăng ký khai sinh:
Nếu bạn thuộc một trong các trường hợp sau, bạn đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ để thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em:
- Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:
+ Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
+ Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
+ Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
+ Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
- Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:
+ Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;
+ Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
Nếu không thuộc một trong các trường hợp trên thì thẩm quyền đăng ký khai sinh thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ.
22. Vợ tôi sinh con vào ngày 15/10. Tôi muốn biết pháp luật có quy định cụ thể về thời hạn đăng ký khai sinh hay không? Nếu có thì quy định như thế nào? Người đi khai sinh phải thực hiện những thủ tục gì?
Trả lời:
Căn cứ Điều 15, 16 Luật Hộ tịch 2014 để trả lời bạn như sau:
- Pháp luật quy định, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Như vậy, con bạn phải được đăng ký khai sinh trước 15/12. Luật cũng quy định thêm, công chức tư pháp - hộ tịch phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.
- Về thủ tục đăng ký khai sinh:
+ Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
+ Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. Sau đó, công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
23. Tôi đi khai sinh cho cháu tôi tại Ủy ban nhân dân cấp huyện. Xin cho biết cụ thể thủ tục đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có khác gì so với thủ tục đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã?
Trả lời:
Nếu bạn thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 thì thực hiện đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Thủ tục đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định cụ thể tại Điều 36 Luật Hộ tịch 2014 như sau:
- Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.
Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.
- Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; trường hợp trẻ em có quốc tịch nước ngoài thì không ghi nội dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật này.
Công chức làm công tác hộ tịch, người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh.
24. Tôi là Nguyễn Văn A hiện đang cư trú tại xã M. Xin cho hỏi, tôi phải đến cơ quan nào để thực hiện việc đăng ký kết hôn (vợ sắp cưới của tôi là Hoàng Thị B cư trú tại xã Y)?
Trả lời:
Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
- Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
Như vậy, trường hợp của bạn sẽ căn cứ vào Điều 17 Luật Hộ tịch 2014, bạn có thể đến Ủy ban nhân dân xã M (nơi bạn cư trú) hoặc Ủy ban nhân dân xã Y (nơi vợ bạn cư trú) để thực hiện việc đăng ký kết hôn bởi pháp luật quy định: "Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn".
Theo quy định của pháp luật, giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản sau đây:
- Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
- Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
- Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
25. Tôi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Xin cho biết pháp luật hiện hành quy định cụ thể như thế nào về thủ tục đăng ký kết hôn?
Trả lời:
Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định cụ thể về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:
Thứ nhất, hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
Thứ hai, ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
26. Xin cho hỏi, pháp luật hiện hành quy định như thế nào về thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện?
Trả lời:
Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:
- Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Nếu là người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ trên, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
- Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
27. Xin cho hỏi pháp luật hiện hành quy định về thẩm quyền đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ như thế nào? Thẩm quyền này của Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện có điểm gì khác nhau?
Trả lời:
Căn cứ Điều 19 quy định về thẩm quyền đăng ký, chấm dứt giám hộ của Ủy ban nhân dân cấp xã và Điều 39 quy định về thẩm quyền đăng ký, chấm dứt giám hộ của Ủy ban nhân dân cấp huyện để trả lời bạn như sau:
- Thẩm quyền đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ của Ủy ban nhân dân cấp xã:
+ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ.
+ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ.
- Thẩm quyền đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài cùng cư trú tại Việt Nam.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ.
Như vậy, việc đăng ký, chấm dứt giám hộ có yếu tố nước ngoài sẽ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện; các trường hợp khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã.
28. Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về thủ tục giám hộ cử?
Trả lời:
Thủ tục đăng ký giám hộ cử được tiến hành tại Ủy ban nhân dân cấp xã (Điều 20 Luật Hộ tịch 2014) và tại Ủy ban nhân dân cấp huyện (Điều 40), cụ thể như sau:
- Tại Ủy ban nhân dân cấp xã:
+ Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và văn bản cử người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
- Tại Ủy ban nhân dân cấp huyện:
+ Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai theo mẫu quy định và văn bản cử người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu.
29. Theo quy định của pháp luật hiện hành, đăng ký giám hộ đương nhiên có điểm khác gì so với đăng ký giám hộ cử?
Trả lời:
Thủ tục đăng ký giám hộ đương nhiên cũng được tiến hành tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện tùy từng trường hợp. Thủ tục đăng ký này không có điểm khác biệt so với thủ tục đăng ký giám hộ cử. Trình tự, thủ tục đăng ký giám hộ đương nhiên cũng tuân theo quy định của đăng ký giám hộ cử tại Điều 20 và Điều 40 Luật Hộ tịch 2014.
Người yêu cầu đăng ký giám hộ đương nhiên phải nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.
30. Tôi hiện đang cư trú, làm ăn, sinh sống tại xã H; tôi muốn đăng ký chấm dứt giám hộ. Xin cho biết tôi phải thực hiện các thủ tục như thế nào để đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật?
Trả lời:
Điều 22 Luật Hộ tịch 2014 quy định về đăng ký chấm dứt giám hộ như sau:
- Người yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ nộp tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc chấm dứt giám hộ đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc chấm dứt giám hộ vào Sổ hộ tịch, cùng người đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Như vậy, bạn đến Ủy ban nhân dân xã H nơi bạn cư trú và thực hiện theo trình tự, thủ tục trên để đăng ký chấm dứt giám hộ.
31. Xin cho biết, thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ con được pháp luật hiện hành quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 24 và Điều 43 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con. Theo đó, thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con tùy từng trường hợp sẽ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Cụ thể:
Điều 24 quy định về thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con của Ủy ban nhân dân cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Điều 43 quy định về thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con của Ủy ban nhân dân cấp huyện: Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam.
32. Tôi muốn đăng ký nhận con theo quy định của pháp luật mà trường hợp của tôi không liên quan tới yếu tố nước ngoài. Vậy tôi phải thực hiện trình tự, thủ tục nào để đảm bảo đúng quy định của pháp luật?
Trả lời:
Căn cứ Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con tại Ủy ban nhân dân cấp xã để trả lời bạn như sau:
Thứ nhất, người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
Thứ hai, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
33. Xin cho hỏi, pháp luật hiện hành quy định như thế nào về thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ con tại Ủy ban nhân dân cấp huyện?
Trả lời:
Điều 44 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con tại Ủy ban nhân dân cấp huyện cụ thể như sau:
- Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục, đồng thời gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Phòng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con, nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
- Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng các bên ký vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho các bên.
34. Xin cho biết, pháp luật hiện hành quy định như thế nào về phạm vi thay đổi hộ tịch; thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch?
Trả lời:
Pháp luật hiện hành quy định:
- Thay đổi hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thay đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân khi có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật dân sự hoặc thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký theo quy định của pháp luật.
- Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch.
- Bổ sung hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cập nhật thông tin hộ tịch còn thiếu cho cá nhân đã được đăng ký.
Không phải mọi nội dung đăng ký hộ tịch đều có thể thay đổi mà pháp luật quy định cụ thể phạm vi thay đổi hộ tịch tại Điều 26 Luật Hộ tịch như sau:
- Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
- Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
Thẩm quyền quy định tại Điều 27 và Điều 46 như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
- Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện:
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người nước ngoài có thẩm quyền giải quyết việc cải chính, bổ sung hộ tịch đối với người nước ngoài đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.
35. Tôi đã có quyết định chính thức của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi họ, tên của con gái tôi (năm nay cháu 06 tuổi). Tôi muốn biết cụ thể về thủ tục đăng ký thay đổi hộ tịch? Tôi phải chuẩn bị những tài liệu, giấy tờ gì?
Trả lời:
Trường hợp của bạn sẽ phải đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của bạn để thực hiện việc thay đổi hộ tịch. Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 quy định cụ thể về thủ tục như sau:
- Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
- Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
II. Các câu hỏi đáp pháp luật về Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Trả lời:
Điều 72 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm về hoạt động thương mại của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam như sau:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người nước ngoài có hành vi tiêu thụ trái phép trên lãnh thổ Việt Nam hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu miễn thuế để sử dụng theo tiêu chuẩn quy định.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người nước ngoài có hành vi hoạt động thương mại trái phép trên lãnh thổ Việt Nam.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với người nước ngoài thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Hoạt động thương mại trái phép có tổ chức trên lãnh thổ Việt Nam;
+ Tiêu thụ trái phép trên lãnh thổ Việt Nam phương tiện đi lại, phương tiện vận tải, máy móc thông tin, thiết bị văn phòng, thiết bị nội thất nhập khẩu miễn thuế để sử dụng theo tiêu chuẩn quy định;
+ Tiêu thụ trái phép trên lãnh thổ Việt Nam phương tiện đi lại, phương tiện vận tải tạm nhập cảnh vào Việt Nam.
Ngoài các các hành vi vi phạm nêu trên còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm và biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
2. Có người đến gia đình tôi tự xưng là nhân viên của công ty X chuyên bán hàng đa cấp (các sản phẩm thực phẩm chức năng bảo vệ sức khỏe) và tiếp thị tôi mua viên uống hỗ trợ xương khớp. Để tránh lừa đảo, tôi đã yêu cầu người đó xuất trình thẻ thành viên để chứng minh đúng là người của công ty X. Tuy nhiên khi yêu cầu, người đó không xuất trình được thẻ chứng minh. Hành vi này có vi phạm hành chính không? Nếu có thì bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Điều 73 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp. Theo đó, điểm b Khoản 1 quy định người tham gia bán hàng đa cấp không xuất trình thẻ thành viên trước khi giới thiệu hoặc tiếp thị, bán hàng sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Như vậy, với việc không xuất trình thẻ thành viên để chứng minh là nhân viên của công ty X theo yêu cầu của bạn thì người đó đã có hành vi vi phạm hành chính và bị xử phạt với mức phạt nêu trên.
3. Những hành vi vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp nào bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng?
Trả lời:
Theo khoản 2 Điều 73 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP, những hành vi vi vi phạm hành chính đối với người tham gia bán hàng đa cấp sau đây sẽ bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng:
Thứ nhất, không tuân thủ hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và quy tắc hoạt động của doanh nghiệp;
Thứ hai, tham gia bán hàng đa cấp khi không đủ điều kiện tham gia bán hàng đa cấp theo quy định;
Thứ ba, hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương nơi doanh nghiệp chưa được cấp xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương.
4. Những hành vi vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp nào thì bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả?
Trả lời:
Điều 73 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp. Theo khoản 11, những hành vi vi vi phạm sau đây sẽ bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
- Áp dụng biện pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm hành chính đối với hành vi:
+ Hành vi yêu cầu người khác phải đặt cọc hoặc nộp một khoản tiền nhất định hoặc phải mua một số lượng hàng hóa nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
+ Hành vi kinh doanh theo phương thức đa cấp khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thu lợi bất chính đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người khác đến dưới 500.000.000 đồng, trừ trường hợp tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp mà không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hoặc không đúng với nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thu lợi bất chính đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người khác đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thanh toán cho người tham gia bán hàng đa cấp tiền hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền nhận trong quá trình tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp của doanh nghiệp sau khi chấm dứt hợp đồng;
+ Hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật hoặc thu phí đào tạo cơ bản đối với người tham gia bán hàng đa cấp;
+ Hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc cấp thẻ thành viên cho người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật hoặc thu phí cấp thẻ thành viên;
+ Hành vi mua bán hoặc chuyển giao mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp cho thương nhân khác, trừ trường hợp mua lại, hợp nhất hoặc sáp nhập doanh nghiệp.
+ Hành vi yêu cầu người khác phải đặt cọc hoặc nộp một khoản tiền nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
+ Hành vi yêu cầu người khác phải mua một số lượng hàng hóa nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
+ Hành vi từ chối chi trả không có lý do chính đáng các khoản hoa hồng, tiền thưởng hay lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền hưởng;
+ Hành vi tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp mà không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hoặc không đúng với nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thu lợi bất chính đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người khác đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Hành vi kinh doanh theo phương thức đa cấp đối với đối tượng không được phép kinh doanh theo phương thức đa cấp theo quy định.
- Áp dụng biện pháp buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi:
+ Cung cấp thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn về kế hoạch trả thưởng, quy tắc hoạt động, lợi ích của việc tham gia bán hàng đa cấp, tính năng, công dụng của hàng hóa, hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp;
+ Cung cấp thông tin gian dối về kế hoạch trả thưởng, về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
+ Cung cấp thông tin gian dối, gây nhầm lẫn về tính năng, công dụng của hàng hóa hoặc hoạt động của doanh nghiệp thông qua báo cáo viên, đào tạo viên tại hội nghị, hội thảo, đào tạo hoặc thông qua tài liệu của doanh nghiệp;
5. Với mong muốn trang trải thêm cho cuộc sống gia đình nên tôi dự định tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp. Tuy nhiên, khi liên hệ với công ty X để xin làm thành viên thì công ty X yêu cầu tôi phải đặt cọc 30.000.000 đồng thì mới được cấp thẻ thành viên. Xin hỏi theo quy định của pháp luật, tham gia bán hàng đa cấp có phải đặt cọc tiền không?
Trả lời:
Điểm a khoản 9 Điều 73 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định hành vi Yêu cầu người khác phải đặt cọc hoặc nộp một khoản tiền nhất định hoặc phải mua một số lượng hàng hóa nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp bán hàng đa cấp sẽ bị phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, việc tham gia bán hàng đa cấp không phải đặt cọc tiền nên việc công ty X yêu cầu bạn phải đặt cọc một khoản tiền nhất định thì mới đủ điều kiện tham gia bán hàng đa cấp là trái quy định của pháp luật. Hành vi của công ty X là hành vi vi phạm hành chính và sẽ bị xử phạt từ 80.000.000 đồng 100.000.000 đồng.
6. A đọc được tin tuyển dụng trên mạng Internet về công ty X là công ty đa cấp. A đã đến công ty X với mong muốn và được nhân viên công ty tiếp đón rất nhiệt tình. Công ty X yêu cầu A mua sản phẩm với giá trị 08 triệu đồng để được tham gia mạng lưới kinh doanh đa cấp của công ty. Hành vi đó của công ty X có phải là hành vi vi phạm hành chính không? Nếu có thì bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Điều 73 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp. Theo đó điểm b Khoản 9 quy định doanh nghiệp bán hàng đa cấp có hành vi yêu cầu người khác phải mua một số lượng hàng hóa nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp sẽ bị phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Như vậy, với việc yêu cầu A phải mua sản phẩm để được tham gia kinh doanh đa cấp thì hành vi đó của công ty X là hành vi vi phạm pháp luật hành chính và bị xử phạt như trên.
7. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện hành vi nào thì bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng?
Trả lời:
Khoản 8 Điều 73 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp quy định doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây sẽ bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng:
- Hành vi duy trì nhiều hơn một hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, vị trí kinh doanh đa cấp, mã số kinh doanh đa cấp hoặc các hình thức khác tương đương đối với cùng một người tham gia bán hàng đa cấp;
- Hành vi thực hiện khuyến mại sử dụng mạng lưới gồm nhiều cấp, nhiều nhánh mà trong đó người tham gia chương trình khuyến mại có nhiều hơn một vị trí, mã số hoặc các hình thức tương đương khác;
- Hành vi tổ chức các hoạt động trung gian thương mại theo quy định của pháp luật thương mại nhằm phục vụ cho việc duy trì, mở rộng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp;
- Hành vi tiếp nhận hoặc chấp nhận đơn hoặc bất kỳ hình thức văn bản nào khác của người tham gia bán hàng đa cấp, trong đó, người tham gia bán hàng đa cấp tuyên bố từ bỏ một phần hoặc toàn bộ các quyền của mình theo quy định của pháp luật hoặc cho phép thương nhân bán hàng đa cấp không phải thực hiện nghĩa vụ đối với người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;
- Hành vi không sử dụng hệ thống quản lý người tham gia bán hàng đa cấp đã đăng ký với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp để quản lý người tham gia bán hàng đa cấp;
- Hành vi mua bán hoặc chuyển giao mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp cho thương nhân khác, trừ trường hợp mua lại, hợp nhất hoặc sáp nhập doanh nghiệp.
8. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có thể bị phạt tiền 200.000.000 đồng khi thực hiện các hành vi vi phạm nào về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp?
Trả lời:
Khoản 10 Điều 73 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp quy định: Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 5, 8 và 9 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên. Khoản 9 Điều này quy định phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Yêu cầu người khác phải đặt cọc hoặc nộp một khoản tiền nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
- Yêu cầu người khác phải mua một số lượng hàng hóa nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
- Cho người tham gia bán hàng đa cấp nhận tiền hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc giới thiệu người khác tham gia vào hoạt động bán hàng đa cấp mà không phải từ việc mua, bán hàng hóa của người được giới thiệu đó;
- Từ chối chi trả không có lý do chính đáng các khoản hoa hồng, tiền thưởng hay lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền hưởng;
- Cung cấp thông tin gian dối về kế hoạch trả thưởng, về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
- Cung cấp thông tin gian dối, gây nhầm lẫn về tính năng, công dụng của hàng hóa hoặc hoạt động của doanh nghiệp thông qua báo cáo viên, đào tạo viên tại hội nghị, hội thảo, đào tạo hoặc thông qua tài liệu của doanh nghiệp;
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ mua lại hàng hóa theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp mà không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hoặc không đúng với nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thu lợi bất chính đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người khác đến dưới 500.000.000 đồng;
- Kinh doanh theo phương thức đa cấp đối với đối tượng không được phép kinh doanh theo phương thức đa cấp theo quy định.
Như vậy, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có thể bị phạt tiền lên đến 200.000.000 đồng khi thực hiện các hành vi vi phạm nêu trên trong phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
9. Những hành vi vi phạm về kinh doanh nhượng quyền thương mại nào bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 75 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP về hành vi vi phạm trong lĩnh vực nhượng quyền thương mại quy định phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm sau đây:
- Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung trong hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;
- Ngôn ngữ và những nội dung chủ yếu của hợp đồng nhượng quyền thương mại không đúng quy định;
- Cung cấp thông tin không trung thực, không đầy đủ các nội dung bắt buộc trong bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại;
- Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin trong hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định;
- Không thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc báo cáo không trung thực, không đầy đủ những vấn đề có liên quan đến hoạt động nhượng quyền thương mại theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Ngoài ra, việc thực hiện các hành vi nêu trên còn bị áp dụng biện pháp khắc phục là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Trả lời:
Khoản 1 Điều 76 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định:Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi đặt gia công hoặc nhận gia công hàng hóa trong thương mại mà không có hợp đồng theo quy định.
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, việc nhận gia công hàng hóa mà không có hợp đồng của hộ kinh doanh X là hành vi vi phạm hành chính và bị áp dụng mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Ngoài ra, hành vi nêu trên của hộ kinh doanh X còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được.
11. Hành vi đặt gia công hoặc nhận gia công hàng cấm, hàng hóa lưu thông trong nước bị áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông theo quy định bị áp dụng mức xử phạt vi phạm hành chính nào?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 76 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định hành vi đặt gia công hoặc nhận gia công hàng cấm, hàng hóa lưu thông trong nước bị áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Ngoài ra, hành vi nêu trên bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm và biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được.
12. Những hành vi vi phạm quy định về quản lý chợ, kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại nào bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng?
Trả lời:
Theo khoản 2 Điều 78 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP, những hành vi vi phạm quy định về quản lý chợ, kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại sau đây sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng:
- Không có biển hiệu siêu thị hoặc trung tâm thương mại theo quy định;
- Ghi biển hiệu siêu thị hoặc trung tâm thương mại không đúng nội dung và hình thức theo quy định;
- Kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại mà không phải là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hoạt động thương mại theo quy định;
- Hàng hóa kinh doanh trong siêu thị, trung tâm thương mại không có tên của hàng hóa, dịch vụ và tên của siêu thị hoặc trung tâm thương mại theo quy định.
- Hàng hóa bán trong siêu thị, trung tâm thương mại có chế độ bảo hành mà không ghi rõ thời hạn và địa điểm bảo hành theo quy định;
- Không thực hiện việc ký hợp đồng với các thương nhân về việc thuê, sử dụng địa điểm kinh doanh tại chợ và các dịch vụ khác theo quy định.
13. Khi đi kiểm tra các cơ sở kinh doanh trong chợ, lực lượng chức năng phát hiện tại cửa hàng của chị A đang bày bán loại thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục hạn chế kinh doanh không được phép kinh doanh trong chợ. Trong trường hợp này, cửa hàng của chị A bị áp dụng mức xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Trả lời:
Khoản 3 Điều 78 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định như sau:Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán trong chợ, siêu thị, trung tâm thương mại các loại hàng hóa có chứa chất phóng xạ hoặc thiết bị phát bức xạ i-on hóa quá mức độ cho phép; vật liệu nổ, các chất lỏng, chất khí dễ cháy nổ; các loại thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, hàng hóa có chứa hóa chất độc hại thuộc danh mục hạn chế kinh doanh và các loại hóa chất độc hại thuộc danh mục kinh doanh có điều kiện không được phép kinh doanh trong chợ, siêu thị, trung tâm thương mại theo quy định. Như vậy, theo quy định nêu trên, với việc đang bày bàn thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục hạn chế kinh doanh không được phép kinh doanh trong chợ, cửa hàng của chị A bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Ngoài ra, cửa hàng chị A còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng.
14. Trong quá trình đi kiểm tra, khảo sát tình hình tổ chức và hoạt động của trung tâm thương mại X, lực lượng chức năng phát hiện trung tâm thương mại X không niêm yết nội quy hoạt động tại trung tâm thương mại theo quy định. Hành vi này của trung tâm thương mại X có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Điểm c khoản 1 Điều 78 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi: Không niêm yết nội quy chợ, nội quy hoạt động tại siêu thị, trung tâm thương mại theo quy định.
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, hành vi của trung tâm thương mại X là hành vi vi phạm hành chính và bị áp dụng mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
15. Hành vi vi phạm quy định về niêm phong, tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Điều 79 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về niêm phong, tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm như sau:
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tháo gỡ, phá bỏ niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm đang bị niêm phong, tạm giữ hoặc tự ý làm thay đổi hiện trường vi phạm hành chính.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm thay đổi, đánh tráo tang vật, phương tiện đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc niêm phong, tạm giữ.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, chứa chấp trái phép tang vật, phương tiện đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc niêm phong, tạm giữ. Hành vi này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thu hồi tang vật, phương tiện vi phạm đã bị tẩu tán.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy tang vật, phương tiện đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc niêm phong, tạm giữ. Hành vi này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số tiền bằng giá trị tang vật, phương tiện vi phạm đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy.
III. Các câu hỏi đáp pháp luật về Luật Nghĩa vụ quân sự
1. Theo hiểu biết của tôi thì thực hiện nghĩa vụ quân sự là trách nhiệm của mọi công dân có đúng không? Tôi có một người bạn hiện đang phục vụ trên tàu kiểm ngư. Vậy bạn tôi có thuộc trường hợp được xem xét công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình nếu hết thời hạn phục vụ không?
Trả lời:
Bạn hiểu như vậy là đúng. Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự. Đây là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Theo quy định, thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân; ngoài ra, công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thì cũng được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
Khoản 4 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 đã quy định công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
a) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;
b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;
c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;
d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.
Như vậy, nếu người bạn của bạn phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên thì được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình.
2. Ở gần nhà cháu có một anh năm nay có lệnh gọi đi nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên vì cho rằng nếu thực hiện nghĩa vụ quân sự thì sẽ rất gian khổ nên bố mẹ anh ấy tìm đủ mọi cách và mọi lý do để có thể trì hoãn việc nhập ngũ của con mình. Cháu muốn biết gia đình có trách nhiệm như thế nào trong thực hiện quy định pháp luật về nghĩa vụ quân sự?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 đã quy định rằng: Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Vì vậy, mỗi công dân trước hết cần ý thức về trách nhiệm của mình, theo đó thực hiện nghĩa vụ quân sự là một trong những việc làm biểu hiện lòng yêu nước, thể hiện trách nhiệm của bản thân đối với Tổ quốc.
Luật Nghĩa vụ quân sự hiện hành không quy định riêng trách nhiệm của gia đình trong thực hiện nghĩa vụ quân sự mà quy định đồng bộ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong thực hiện nghĩa vụ quân sự tại Điều 5, cụ thể như sau: "Cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình có trách nhiệm giáo dục, động viên và tạo điều kiện cho công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự". Như vậy, thể hiện trách nhiệm của gia đình trong thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật, cha mẹ cần giáo dục, động viên và tạo điều kiện tốt nhất cho con mình thực hiện nghĩa vụ quân sự (nếu đủ các điều kiện). Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự là những hành vi bị nghiêm cấm và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Em là nữ năm nay 21 tuổi, hiện đang là sinh viên một trường cao đẳng hệ chính quy. Được biết Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về việc công dân nữ có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ quân sự. Em muốn biết cụ thể về vấn đề này.
Trả lời:
Thể hiện nguyên tắc bình đẳng trong thực hiện nghĩa vụ quân sự, Luật nghĩa vụ quân sự 2015 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016) đã quy định công dân nữ và việc thực hiện nghĩa vụ quân sự tại Điều 6 (Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ) và Điều 7 (Nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị), cụ thể như sau:
- Đối với nghĩa vụ phục vụ tại ngũ: Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình, nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ. Như vậy, việc phục vụ tại ngũ của công dân nữ chỉ được thực hiện trong thời bình, khi có đủ điều kiện: (1) Trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự; (2) Tự nguyện và (3) Quân đội có nhu cầu.
- Đối với nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị: Luật quy định công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân Việt Nam là đối tượng thực hiện nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị. Ngành, nghề chuyên môn do Chính phủ quy định cụ thể.
4. Đề nghị cho biết các hành vi bị nghiêm cấm; nguyên tắc đăng kí nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại Luật nghĩa vụ quân sự mới nhất?
Trả lời:
Luật nghĩa vụ quân sự được Quốc hội thông qua ngày 19/6/2015, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016. Luật quy định cụ thể các hành vi bị nghiêm cấm và nguyên tắc đăng kí nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự lần lượt tại Điều 10 và Điều 11 như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:
- Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự;
- Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự;
- Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự;
- Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật;
- Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.
Nguyên tắc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự
- Đúng đối tượng, trình tự thủ tục, chế độ chính sách theo quy định của pháp luật;
- Thống nhất, công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân;
- Quản lý chặt chẽ, nắm chắc số lượng, chất lượng, nhân thân của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự;
- Mọi thay đổi về cư trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải được đăng ký và quản lý theo quy định của pháp luật.
5. Em đang là học sinh Trung học phổ thông. Em cùng một nhóm bạn đang trao đổi, tranh luận với nhau về chủ đề đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự. Hiện đang tồn tại 02 nhóm quan điểm sau: (1) Cả công dân nam và công dân nữ đều là đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự với độ tuổi tương ứng là khác nhau; không tồn tại đối tượng không được đăng kí nghĩa vụ quân sự vì đây là nghĩa vụ của tất cả mọi người trong độ tuổi quy định; (2) Chỉ công dân nam đủ 17 tuổi trở lên mới là đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự và có trường hợp không được đăng kí nghĩa vụ quân sự. Xin hỏi trong 2 quan điểm trên thì quan điểm nào đúng và em cũng hỏi thêm là có đối tượng nào được miễn đăng kí nghĩa vụ quân sự hay không?
Trả lời:
Căn cứ vào các Điều 12, 13, 14 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 để trả lời bạn như sau:
Trước hết, người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật là những đối tượng được miễn đăng kí nghĩa vụ quân sự (Điều 14);
Thứ hai, về đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự
Điều 12 quy định đối tượng đăng kí nghĩa vụ quân sự gồm: (1) Công dân nam từ đủ 17 tuổi trở lên; (2) Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7[4] đủ 18 tuổi trở lên.
Thứ ba, Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được đăng kí nghĩa vụ quân sự[5]:
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
- Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
Như vậy, căn cứ vào quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 nêu trên, các bạn có thể biết được quan điểm nào là đúng.
6. Tôi làm nghề nông, sinh sống tại làng Hạ, xã X và đang trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự. Bạn tôi hiện đang làm việc tại một cơ quan nhà nước ở trên huyện, nhưng vẫn cư trú tại làng Hạ. Xin hỏi, nếu chúng tôi phải đăng ký nghĩa vụ quân sự thì cơ quan nào sẽ thực hiện?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, đăng ký nghĩa vụ quân sự được hiểu là việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Điều 15 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về cơ quan đăng kí nghĩa vụ quân sự như sau:
- Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương;
- Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.
Như vậy, trường hợp của bạn sẽ do Ban chỉ huy quân sự xã X (nơi bạn đang sinh sống) thực hiện việc đăng kí nghĩa vụ quân sự. Còn đối với bạn của bạn sẽ do Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở (nếu có) thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự; nếu không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan nơi người bạn đang làm việc sẽ có trách nhiệm tổ chức cho bạn đó thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.
7. Tôi là nam công dân đang trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự nhưng chưa đăng kí nghĩa vụ quân sự. Tôi muốn biết cụ thể về việc đăng kí nghĩa vụ quân sự lần đầu?
Trả lời:
Việc đăng kí nghĩa vụ quân sự lần đầu được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:
- Tháng một hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự;
- Tháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân thuộc diện trên để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu;
- Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 15 của Luật Nghĩa vụ quân sự.
Như vậy, nếu bạn đang cư trú ở địa phương thì trực tiếp đăng kí tại Ban chỉ huy quân sự cấp xã; nếu bạn đang học tập tại cơ quan, tổ chức thì trực tiếp đăng kí tại Ban chỉ huy quân sự ở cơ quan, tổ chức (nếu có); nếu cơ quan, tổ chức không có Ban chỉ huy quân sự thì người đứng đầu hoặc đại diện cơ quan, tổ chức nơi bạn học tập, công tác có trách nhiệm tổ chức cho bạn đăng kí nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.
8. Trước đây, tôi sinh sống tại xã A và đã đăng ký nghĩa vụ quân sự tại Ban chỉ huy quân sự cấp xã. Nay gia đình tôi đã chuyển đến nơi ở mới thuộc địa phận của thị trấn B. Xin cho hỏi trường hợp của tôi có phải thực hiện lại việc đăng ký nghĩa vụ quân sự không? Nếu có thì thủ tục, thời hạn như thế nào?
Trả lời:
Theo khoản 1 Điều 17 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Khoản 2 Điều 17 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về việc đăng ký nghĩa vụ quân sự khi công dân thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập như sau:
- Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;
- Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Khoản 3 Điều 17 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về việc công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 10 ngày làm việc phải đăng ký lại.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn phải đến Ban chỉ huy quân sự xã A (nơi bạn đã đăng ký nghĩa vụ quân sự) làm thủ tục đăng ký chuyển nghĩa vụ quân sự và trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú mới, bạn phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự nơi cư trú mới để đăng ký chuyển đến.
9. Đề nghị cho biết, Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định những trường hợp nào phải đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị?
Trả lời:
Điều 18 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định các trường hợp đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị, bao gồm:
- Công dân nam hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ.
- Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.
- Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ;
+ Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân và thôi phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển;
+ Công dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân.
10. Tôi và một người bạn đã thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự tại Ban chỉ huy quân sự xã X nơi chúng tôi cư trú, làm ăn, sinh sống. Tuy nhiên, vào tuần trước, bạn tôi đã mất do bị tai nạn giao thông. Vậy việc đăng ký nghĩa vụ quân sự của bạn tôi được giải quyết như thế nào?
Trả lời:
Điều 19 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định công dân được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự trong trường hợp sau đây:
a) Chết;
b) Hết độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị;
c) Trường hợp đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc đối tượng được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có xác nhận của cấp có thẩm quyền, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có công dân trong các trường hợp nêu trên phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định.
Như vậy, trường hợp bạn của bạn sẽ được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có xác nhận của cấp có thẩm quyền, Ban chỉ huy quân sự xã X phải báo cáo Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định.
11. Đề nghị cho biết, pháp luật hiện hành quy định trách nhiệm, quyền hạn trong đăng kí nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự của cơ quan, tổ chức, cá nhân như thế nào?
Trả lời:
Điều 20 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định cụ thể trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:
- Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự;
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, quy định hệ thống mẫu biểu đăng ký nghĩa vụ quân sự, chế độ báo cáo, chế độ kiểm tra việc đăng ký nghĩa vụ quân sự; quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự; xây dựng và quản lý thống nhất cơ sở dữ liệu nghĩa vụ quân sự;
- Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương theo quy định của pháp luật;
- Cơ quan quân sự cấp huyện, cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
+ Tổ chức thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự và cấp giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự;
+ Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
- Cơ quan công an cấp huyện, cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
+ Kịp thời thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự cùng cấp nơi công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự đang cư trú về việc họ bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự cùng cấp thay đổi về nơi thường trú, tạm vắng, tạm trú, lưu trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự để quản lý việc đăng ký nghĩa vụ quân sự;
+ Phối hợp với cơ quan quân sự địa phương và cơ quan liên quan khác kiểm tra, xử lý những người vi phạm quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự;
- Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp thực hiện quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
12. Em đã đăng ký nghĩa vụ quân sự và có lệnh gọi nhập ngũ. Em muốn biết cụ thể về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ. Có trường hợp nào phải kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ không? Cách tính thời gian phục vụ tại ngũ như thế nào?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thống nhất thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. Thời hạn này được xác định nhằm đảm bảo thời gian vừa huấn luyện quân sự, kỹ thuật, chiến thuật, vừa giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao bản lĩnh chiến đấu, kỹ năng khai thác và sử dụng thành thạo các loại vũ khí, trang bị..v.v.
Tuy nhiên, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong một số trường hợp sau: (a) Để đảm bảo nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; (b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn (khoản 2 Điều 21). Ngoài ra, Luật nghĩa vụ quân sự còn quy định, thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ (khoản 3 Điều 21).
Cách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định cụ thể tại Điều 22 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, theo đó thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày giao, nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ; Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.
13. Tôi là công dân đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. Tôi muốn biết cụ thể về hạng của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị và độ tuổi, nhóm tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 24 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được chia thành hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một và binh sĩ dự bị hạng hai. Cụ thể:
- Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một, gồm:
+ Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã phục vụ tại ngũ đủ 06 tháng trở lên;
+ Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã qua chiến đấu;
+ Công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân, đã có thời gian phục vụ từ 20 tháng trở lên;
+ Công dân nam là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ;
+ Công dân nam là công nhân, viên chức quốc phòng được chuyển chế độ từ hạ sĩ quan, binh sĩ đã thôi việc;
+ Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực hoặc đã qua huấn luyện tập trung đủ 03 tháng trở lên;
+ Công dân là binh sĩ dự bị hạng hai đã qua huấn luyện tập trung đủ 06 tháng trở lên;
+ Công dân hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.
- Binh sĩ dự bị hạng hai, gồm:
+ Công dân nam là binh sĩ xuất ngũ, đã phục vụ tại ngũ dưới 06 tháng;
+ Công nhân, viên chức quốc phòng không thuộc đối tượng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 24 Luật nghĩa vụ quân sự đã thôi việc;
+ Công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân đã có thời gian phục vụ dưới 12 tháng;
+ Công dân nam hết độ tuổi gọi nhập ngũ chưa phục vụ tại ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
+ Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân, đủ 18 tuổi trở lên đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định.
Độ tuổi, nhóm tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được quy định tại Điều 25 và Điều 26 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:
- Độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị của hạ sĩ quan, binh sĩ là: Công dân nam đến hết 45 tuổi; Công dân nữ đến hết 40 tuổi.
- Nhóm tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị:
+ Nhóm A: Công dân nam đến hết 35 tuổi, công dân nữ đến hết 30 tuổi;
+ Nhóm B: Công dân nam từ 36 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ 31 tuổi đến hết 40 tuổi.
14. Đề nghị cho biết, Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định như thế nào về việc huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị?
Trả lời:
Điều 27 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị cụ thể như sau:
- Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một:
+ Phải tham gia huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trong đơn vị dự bị động viên với tổng thời gian không quá 12 tháng;
+ Thủ tướng Chính phủ quyết định số lượng hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một được gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu hằng năm;
+ Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định phân bổ chỉ tiêu cho các đơn vị quân đội; quy định số lần và thời gian huấn luyện của mỗi lần; giữa các lần huấn luyện, được gọi hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị tập trung để kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trong thời gian không quá 07 ngày; trường hợp cần thiết được quyền giữ hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị ở lại huấn luyện thêm không quá 02 tháng nhưng tổng số thời gian không vượt quá 12 tháng.
- Việc huấn luyện đối với binh sĩ dự bị hạng hai do Chính phủ quy định.
15. Em năm nay 17 tuổi hiện đang là học sinh Trung học phổ thông. Em và các bạn rất quan tâm đến chủ đề thực hiện nghĩa vụ quân sự. Xin hỏi, pháp luật hiện hành quy định như thế nào về độ tuổi gọi nhập ngũ; tiêu chuẩn được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân?
Trả lời:
Căn cứ Điều 30 và Điều 31 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 để trả lời bạn như sau:
- Độ tuổi gọi nhập ngũ (Điều 30):
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
- Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ (khoản 1 Điều 31):
Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
+ Lý lịch rõ ràng;
+ Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
+ Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;
+ Có trình độ văn hóa phù hợp.
- Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân (khoản 2 Điều 31). Cụ thể Điều 7 Luật công an nhân dân 2014 quy định về tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân như sau:
+ Công dân có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khỏe, có nguyện vọng và năng khiếu phù hợp với công tác công an thì có thể được tuyển chọn vào Công an nhân dân;
+ Công an nhân dân được ưu tiên tuyển chọn sinh viên, học sinh xuất sắc tốt nghiệp ở các học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề có đủ tiêu chuẩn để đào tạo, bổ sung vào Công an nhân dân.
16. Em đã đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu tại Ban chỉ huy quân sự xã M nơi em đang cư trú, sinh sống. Em muốn biết, thời điểm nào thì sẽ gọi công dân nhập ngũ?
Trả lời:
Điều 33 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm cụ thể như sau:
- Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba;
- Trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai;
- Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
Thẩm quyền quyết định gọi công dân nhập ngũ theo quy định tại Điều 34 Luật nghĩa vụ quân sự.
17. Tôi năm nay 26 tuổi, hiện đang cư trú, làm ăn sinh sống tại làng Hạ thuộc xã X, huyện Y. Trước đó, tôi đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ do sức khỏe không đảm bảo theo quy định. Năm nay, tôi đã có đầy đủ các điều kiện để tham gia nghĩa vụ quân sự. Tôi nhận được lệnh gọi nhập ngũ do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện Y kí, đóng dấu vào ngày 09/5, trong đó quy định ngày 15/5 phải tập trung theo quy định cụ thể trong lệnh. Vì thời gian quá gấp nên tôi gặp khó khăn trong việc thu xếp công việc và gia đình. Xin hỏi, lệnh gọi nhập ngũ mà tôi được nhận có đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật hay không? Tôi cũng muốn biết rõ hơn về thẩm quyền quyết định gọi công dân nhập ngũ.
Trả lời:
Căn cứ Điều 34 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thẩm quyền quyết định việc gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân để trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Thứ nhất, về thẩm quyền quyết định việc gọi công dân nhập ngũ:
- Thủ tướng Chính phủ quyết định thời gian, số lượng gọi công dân nhập ngũ đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); quyết định gọi công dân nhập ngũ lần thứ hai; quyết định điều chỉnh số lượng, thời gian gọi công dân nhập ngũ đối với cấp tỉnh;
- Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định số lượng gọi công dân nhập ngũ cho đơn vị thuộc quyền ở từng địa phương cấp tỉnh;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao số lượng gọi công dân nhập ngũ cho địa phương cấp huyện;
- Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc giao số lượng gọi công dân nhập ngũ cho địa phương cấp huyện, cấp xã và cơ quan, tổ chức trên địa bàn; chỉ đạo tuyển chọn công dân nhập ngũ;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao số lượng gọi công dân nhập ngũ cho địa phương cấp xã và cơ quan, tổ chức trên địa bàn; quyết định danh sách công dân gọi nhập ngũ theo đề nghị của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cùng cấp.
Thứ hai, về lệnh gọi nhập ngũ:
Khoản 6 Điều 34 quy định, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân nhập ngũ. Lệnh gọi nhập ngũ phải được giao cho công dân trước thời gian ghi trong lệnh 15 ngày. Như vậy, lệnh gọi nhập ngũ mà bạn nhận được do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện Y kí, đóng dấu là hoàn toàn đúng theo quy định của pháp luật về mặt thẩm quyền. Tuy nhiên, thời điểm mà bạn nhận được lệnh gọi nhập ngũ đến thời gian ghi trong lệnh là không đủ 15 ngày theo quy định của pháp luật.
18. Xin cho hỏi, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được pháp luật hiện hành quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 35 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cụ thể như sau:
1. Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, đủ số lượng, đúng đối tượng, tiêu chuẩn, thời gian theo quy định của pháp luật; bảo đảm cho công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân có mặt đúng thời gian, địa điểm.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức giao công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho các đơn vị nhận quân và tổ chức lễ giao nhận quân theo đúng quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm công khai số lượng, đối tượng, tiêu chuẩn gọi nhập ngũ; danh sách công dân đủ điều kiện nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; danh sách công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; danh sách tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức.
4. Đơn vị nhận quân có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
5. Công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh; trường hợp có lý do chính đáng mà không thể đến đúng thời gian, địa điểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập và báo cáo Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự, Trưởng Công an cấp huyện.
19. Em năm nay 22 tuổi, hiện đang là sinh viên năm cuối của trường Đại học X; hệ đào tạo chính quy, thời gian đào tạo 04 năm theo hình thức tín chỉ. Trong năm học này, vì nhiều lý do em chưa hoàn thành đủ số tín chỉ nên phải kéo dài thời gian học tại trường, không thể ra trường đúng thời hạn được. Trong năm thứ nhất học tập tại trường, em đã tham gia khóa học và nhận được chứng chỉ giáo dục quốc phòng - an ninh (loại khá). Xin hỏi việc em đã nhận chứng chỉ giáo dục quốc phòng - an ninh rồi thì có phải tham gia nghĩa vụ quân sự không? Nếu không thì trong khoảng thời gian học kéo dài thêm, em có phải tham gia nghĩa vụ quân sự nếu bị triệu tập không?
Trả lời:
Trước hết phải khẳng định với bạn, việc tham gia và nhận chứng chỉ Giáo dục quốc phòng - an ninh không có ý nghĩa pháp lý đối với việc tạm hoãn gọi nhập ngũ; Giáo dục quốc phòng - an ninh được coi là một môn học điều kiện trong các trường Đại học, Cao đẳng.
Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
Như vậy, trường hợp của bạn sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ căn cứ điểm g khoản 1 Điều 41. Đại học X là một cơ sở giáo dục đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân; bạn đang theo học hệ chính quy tại trường; thời gian học tập bị kéo dài do chưa hoàn thành đủ số tín chỉ vẫn được tính là thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo đại học, đó là khi lý do để tạm hoãn gọi nhập ngũ không còn, bạn phải tham gia nghĩa vụ quân sự.
20. Bố em năm nay 60 tuổi, là thương binh; mẹ em năm nay 57 tuổi, làm ruộng ở nhà. Em năm nay 20 tuổi, là con duy nhất trong gia đình; sau khi tốt nghiệp THPT, em không học tiếp mà đi làm công nhân cho một công ty gần nhà để tiện phụ giúp bố mẹ. Tuần trước, em nhận được giấy báo triệu tập khám sức khỏe để nhập ngũ. Nhận được thông tin này, em rất hoang mang bởi nếu phải nhập ngũ thì gia đình sẽ rất khó khăn; mặt khác có người lại bảo em có thể được miễn gọi nhập ngũ. Xin hỏi cụ thể trường hợp của em có thể được miễn gọi nhập ngũ không?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
Do bạn không nói rõ bố của bạn là thương binh hạng mấy nên trường hợp của bạn có thể được miễn gọi nhập ngũ nếu bố của bạn là thương binh hạng một hoặc là thương binh hạng hai. Còn nếu không thuộc hai trường hợp này, bạn không thuộc trường hợp được miễn gọi nhập ngũ.
Nếu thuộc một trong hai trường hợp trên thì bạn sẽ được miễn gọi nhập ngũ; tuy nhiên nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. Việc quyết định miễn gọi nhập ngũ sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi bạn cư trú quyết định. Danh sách công dân thuộc diện được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 20 ngày.
IV. Các câu hỏi đáp pháp luật về Bộ luật Lao động, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức năm 2019
1. Người lao động nước ngoài đến Việt Nam làm việc phải đáp ứng những điều kiện gì? Những điều kiện đó được pháp luật hiện hành quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 151 Bộ luật lao động năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 quy định người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện như sau:
- Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc, có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam.
- Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép.
2. Khi tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, để phòng ngừa vi phạm, tranh chấp, bảo đảm đúng quy định, các doanh nghiệp, nhà thầu cần lưu ý những yêu cầu và điều kiện nào?
Trả lời:
Khi tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, doanh nghiệp, nhà thầu cần lưu ý tới một số yêu cầu và điều kiện được quy định tại Điều 152 Bộ luật lao động năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu chỉ được tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
- Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Nhà thầu trước khi tuyển và sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải kê khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc, thời gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngoài để thực hiện gói thầu và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Khi phát hiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động được cấp theo quy định thì xử lý như thế nào?
Trả lời:
Điều 153 Bộ luật lao động năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 quy định người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất khỏi Việt Nam.
Như vậy, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam trừ trường hợp thuộc diện không cấp giấy phép lao động phải thì phải được cấp giấy phép. Nếu không được cấp phép lao động mà họ vẫn làm việc cho doanh nghiệp, nhà thầu tại Việt Nam thì có thể bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất khỏi Việt Nam.
4. Tôi nghe nói người lao động nước ngoài có thể vẫn được làm việc tại Việt Nam khi không có giấy phép lao động. Đề nghị cho biết pháp luật quy định đó là những trường hợp nào?
Trả lời:
Điều 154 Bộ luật lao động năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 quy định người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động trong các trường hợp sau đây:
1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.
2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.
3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
9. Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
5. Tôi có người chị gái họ đã kết hôn với người nước ngoài có quốc tịch Đức. Sau khi kết hôn, chị tôi theo chồng về Đức, nhưng nay lại muốn về Việt Nam sinh sống. Trường hợp chồng của chị cũng về Việt Nam làm việc thì có bắt buộc phải làm thủ tục xin cấp phép lao động hay không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 154 Bộ luật lao động năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 thì người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam không thuộc trường hợp cấp phép lao động.
Theo đó, người chồng có quốc tịch Đức trong trường hợp nêu trên có thể về Việt Nam sinh sống và làm việc mà không phải cấp phép lao động.
6. Khi đã hết thời hạn ghi trong giấy phép lao động mà người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam muốn ở lại tiếp tục làm việc thì sẽ được giải quyết như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật lao động năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 thì thời hạn của giấy phép lao động tối đa là 02 năm. Trường hợp gia hạn thì chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm.
Như vậy, khi đã hết thời hạn theo giấy phép lao động, người nước ngoài muốn tiếp tục ở lại Việt Nam để làm việc thì họ được gia hạn thêm một lần với thời hạn tối đa là 02 năm.
7. Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam chấm dứt hợp đồng lao động mà giấy phép lao động vẫn còn thời hạn thì có được hiểu rằng giấy phép này vẫn còn hiệu lực hay không?
Trả lời
Điều 156 Bộ luật lao động năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 quy định giấy phép lao động hết hiệu lực trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động. Theo đó, khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động phải hiểu rằng giấy phép lao động cũng hết hiệu lực, kể cả trường hợp vẫn còn thời hạn của giấy phép.
8. Pháp luật quy định giấy phép lao động được cấp cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam hết hiệu lực trong trường hợp nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 156 Bộ luật lao động năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 thì giấy phép lao động cấp cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ hết hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
1. Giấy phép lao động hết thời hạn.
2. Chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.
4. Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.
5. Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.
6. Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
7. Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.
8. Giấy phép lao động bị thu hồi.
9. Đề nghị biết pháp luật nghiêm cấm những hành vi nào khi sử dụng lao động là người khuyết tật?
Trả lời;
Điều 160 Bộ luật lao động năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 quy định các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng lao động là người khuyết tật như sau:
1. Sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ trường hợp người lao động là người khuyết tật đồng ý.
2. Sử dụng người lao động là người khuyết tật làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành mà không có sự đồng ý của người khuyết tật sau khi đã được người sử dụng lao động cung cấp đầy đủ thông tin về công việc đó.
10. Có ý kiến cho rằng giúp việc gia đình không nên hiểu ở phạm vi hẹp là việc một người đến gia đình khác ở để chăm sóc trẻ, người già, mà có thể làm các công việc như làm vườn, lái xe và không nhất thiết phải đến ở với chủ hộ. Pháp luật quy định như thế nào về người giúp việc gia đình?
Trả lời:
Điều 161 Bộ luật lao động năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 quy định lao động là người giúp việc gia đình là người lao động làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình.
Các công việc trong gia đình bao gồm công việc nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ em, chăm sóc người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn và các công việc khác cho hộ gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động thương mại.
Như vậy, phạm vi công việc của người lao động là giúp việc gia đình không chỉ là chăm sóc trẻ em, người già mà có thể là công việc nội trợ, quản gia, lái xe, làm vườn , mặt khác pháp luật không quy định người lao động là giúp việc gia đình phải đến ở cùng người thuê. Nhưng nếu hai bên thỏa thuận thì người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ bố trí chỗ ăn, ở hợp vệ sinh cho người giúp việc gia đình.
11. Có ý kiến cho rằng do tính đặc thù của các công việc của lao động giúp việc gia đình, nên các bên không ký kết hợp đồng lao động mà có thể thỏa thuận bằng miệng. Đề nghị cho biết vấn đề này được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 162 Bộ luật lao động năm 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 quy định người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình.
Thời hạn của hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình do hai bên thỏa thuận. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất kỳ khi nào nhưng phải báo trước ít nhất 15 ngày.
Hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động về hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, thời giờ làm việc hằng ngày, chỗ ở.
12. Chị K làm giúp việc gia đình cho vợ chồng chị V và hai bên thỏa thuận thời hạn là 02 năm. Hơn 01 năm, vì hoàn cảnh gia đình chị K muốn nghỉ việc về quê. Chị V không đồng ý, cho rằng chị K đã vi phạm thời hạn hợp đồng và không trả 01 tháng tiền lương. Trường hợp này được giải quyết như thế nào?
Trả lời:
Điều 162 Bộ luật lao động năm 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 quy định thời hạn của hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình do hai bên thòa thuận. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng bất kỳ khi nào nhưng phải báo trước ít nhất 15 ngày.
Theo đó, đối với trường hợp nêu trên, chị K có quyền chấm dứt hợp đồng lao động mặc dù chưa hết thời hạn theo thỏa thuận. Tuy nhiên, chị K phải báo trước cho chị V biết trước ít nhất 15 ngày. Việc chị V không trả 01 tháng tiền lương là trái pháp luật.
13. Người lao động giúp việc gia đình có được tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế hay không? Nếu có thì ai là người đóng khoản tiền này?
Trả lời:
Điều 163 Bộ luật lao động năm 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 quy định người sử dụng lao động khi sử dụng lao động là người giúp việc gia đình có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động.
Theo đó, người sử dụng lao động trả cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Như vậy, pháp luật quy định người lao động là giúp việc gia đình sẽ được tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Tuy nhiên, việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế sẽ do người lao động thực hiện, người sử dụng trả tiền để người lao động chủ động đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
14. Một số gia đình khi thuê người giúp việc gia đình vẫn thường than phiền khi tết đến phải cho người giúp việc tiền tàu xe, còn sợ sau tết họ lại bỏ việc. Đề nghị cho biết pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào?
Trả lời:
Điều 163 Bộ luật lao động năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 quy định một số nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sử dụng lao động là người giúp việc gia đình như sau:
- Tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người giúp việc gia đình.
- Bố trí chỗ ăn, ở hợp vệ sinh cho người giúp việc gia đình nếu có thỏa thuận.
- Tạo cơ hội cho người giúp việc gia đình được tham gia học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp.
- Trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
15. Pháp luật quy định như thế nào về nghĩa vụ của lao động là người giúp việc gia đình?
Trả lời:
Điều 164 Bộ luật lao động năm 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 quy định nghĩa vụ của người lao động là người giúp việc gia đình như sau:
1. Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động.
2. Phải bồi thường theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật nếu làm hỏng, mất tài sản của người sử dụng lao động.
3. Thông báo kịp thời với người sử dụng lao động về khả năng, nguy cơ gây tai nạn, đe dọa an toàn, sức khỏe, tính mạng, tài sản của gia đình người sử dụng lao động và bản thân.
4. Tố cáo với cơ quan có thẩm quyền nếu người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật.
16. Trong mối quan hệ với người sử dụng lao động, người lao động là giúp việc gia đình thường được coi là bên yếu thế. Để bảo vệ người giúp việc gia đình, pháp luật nghiêm cấm những hành vi nào đối với người sử dụng lao động?
Trả lời:
Điều 165 Bộ luật lao động năm 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động như sau:
1. Ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với lao động là người giúp việc gia đình.
2. Giao việc cho người giúp việc gia đình không theo hợp đồng lao động.
3. Giữ giấy tờ tùy thân của người lao động.
17. Công chức có hành vi vi phạm pháp luật thì sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức nào?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 thì các hình thức kỷ luật đối với công chức vi phạm gồm có:
- Khiển trách.
- Cảnh cáo.
- Hạ bậc lương.
- Giáng chức.
- Cách chức.
- Buộc thôi việc.
18. Khi phát hiện hành vi vi phạm của cán bộ, công chức thì sẽ xử lý kỷ luật theo thời hiệu, thời hạn như thế nào?
Trả lời:
Khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 quy định thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật như sau:
1. Khái niệm:
- Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm.
- Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ, công chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.
2. Thời hiệu: Trừ các trường hợp công chức vi phạm không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật, thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định như sau:
- 02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách.
- 05 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp bị áp dụng thời hiệu 02 năm nêu trên.
19. Công chức vi phạm trong trường hợp nào thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 thì các hành vi vi phạm của công chức không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật gồm có:
- Cán bộ, công chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ.
- Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
- Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
- Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.
20. Công chức đang bị kỷ luật thì có được xem xét nâng ngạch, quy hoạch bổ nhiệm hay không?
Trả lời:
Khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 quy định cán bộ, công chức bị kỷ luật thì xử lý như sau:
- Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc hạ bậc lương thì không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.
- Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức hoặc cách chức thì không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.
- Hết thời hạn quy định trong các trường hợp nêu trên, cán bộ, công chức không vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì tiếp tục thực hiện nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.
- Cán bộ, công chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thôi việc.
21. Đề nghị cho biết pháp luật quy định như thế nào về hợp đồng làm việc đối với người được tuyển dụng làm viên chức?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 quy định các loại hợp đồng làm việc đối với người được tuyển dụng làm viên chức như sau:
- Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng.
- Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người được tuyển dụng làm viên chức kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức do được tiếp nhận, bổ nhiệm vào vị trí việc làm được pháp luật quy định là công chức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 của Luật Viên chức năm 2010; người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
- Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020.
- Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức do được tiếp nhận, bổ sung vào vị trí việc làm được pháp luật quy định là công chức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 của Luật Viên chức năm 2010.
- Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
22. Khi hết thời hạn của hợp đồng làm việc mà người sử dụng không ký kết tiếp hợp đồng thì viên chức được hưởng quyền lợi như thế nào?
Trả lời:
Khoản 6 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 quy định viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm khi đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức, hết thời hạn của hợp đồng nhưng người sử dụng lao động không ký kết tiếp hợp đồng làm việc.
23. Thời hiệu xử lý kỷ luật đối với viên chức vi phạm được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Khoản 7 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 quy định thời hiệu xử lý kỷ luật đối với viên chức vi phạm như sau:
1. Khái niệm:
Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì viên chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm.
Thời hạn xử lý kỷ luật đối với viên chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm của viên chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.
2. Thời hiệu: Trừ trường hợp viên chức vi phạm không bị áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật, thời hiệu xử lý kỷ luật viên chức được quy định như sau:
- 02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách.
- 05 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp nêu trên.
24. Viên chức vi phạm trong trường hợp nào thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật?
Trả lời:
Khoản 7 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 quy định các hành vi vi phạm của viên chức không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật gồm có:
- Viên chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ.
- Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
- Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
- Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.
Trả lời:
Khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 quy định viên chức bị kỷ luật thì xử lý như sau:
- Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo thì không thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.
- Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức cách chức thì không thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.
26. Nội dung, cách thức tiến hành đánh giá viên chức được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Khoản 5 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 quy định nội dung, cách thức tiến hành đánh giá viên chức như sau:
1. Các nội dung đánh giá:
- Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao; tiến độ, chất lượng thực hiện nhiệm vụ. Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phải gắn với vị trí việc làm, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể.
- Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp.
- Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức.
- Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức.
Ngoài ra, đối với viên chức quản lý, còn được đánh giá theo các nội dung về năng lực quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ; kế hoạch làm việc theo năm, quý, tháng và kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý; việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cá nhân phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp phụ trách. Mức xếp loại chất lượng của cá nhân không cao hơn mức xếp loại chất lượng của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp phụ trách.
2. Việc đánh giá viên chức được thực hiện như sau:
- Đánh giá hàng năm; đánh giá trước khi kết thúc thời gian tập sự, ký kết tiếp hợp đồng làm việc, thay đổi vị trí việc làm; đánh giá trước khi xét khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch.
- Căn cứ vào đặc thù công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức ban hành hoặc giao người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp sử dụng viên chức ban hành quy định đánh giá viên chức theo quý, tháng hoặc tuần phù hợp với đặc thù công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, bảo đảm công khai, dân chủ, khách quan, định lượng bằng kết quả, sản phẩm cụ thể; kết quả đánh giá là căn cứ để thực hiện đánh giá viên chức quy định tại điểm a khoản này.
27. Cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu mới bị phát hiện hành vi vi phạm trong thời gian công tác thì bị xử lý như thế nào?
Trả lời:
Khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 quy định việc xử lý đối với hành vi vi phạm trong thời gian công tác của cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu được quy định như sau:
- Mọi hành vi vi phạm trong thời gian công tác của cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào tính chất, mức độ nghiêm trọng, người có hành vi vi phạm có thể bị xử lý hình sự, hành chính hoặc xử lý kỷ luật.
- Cán bộ, công chức sau khi nghỉ việc hoặc nghỉ hưu mới phát hiện có hành vi vi phạm trong thời gian công tác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, xóa tư cách chức vụ đã đảm nhiệm gắn với hệ quả pháp lý tương ứng với hình thức xử lý kỷ luật.
Việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm trong thời gian công tác trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 được thực hiện theo quy định của Luật này.
28. Một cán bộ phạm tội sẽ bị thôi giữ chức vụ từ thời điểm nào?
Trả lời:
Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 quy định cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; trường hợp bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
29. Nội dung, cách thức tiến hành đánh giá công chức được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 quy định nội dung, cách thức tiến hành đánh giá công chức như sau:
1. Các nội dung đánh giá:
- Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc.
- Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao; tiến độ và chất lượng thực hiện nhiệm vụ. Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phải gắn với vị trí việc làm, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể.
- Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ.
- Thái độ phục vụ nhân dân, doanh nghiệp đối với những vị trí tiếp xúc trực tiếp hoặc trực tiếp giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp.
Ngoài ra, đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, còn được đánh giá theo các nội dung: Kế hoạch làm việc và kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý; việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cá nhân phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp phụ trách. Mức xếp loại chất lượng của cá nhân không cao hơn mức xếp loại chất lượng của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp phụ trách; tiến độ, chất lượng các công việc được giao; năng lực lãnh đạo, quản lý; năng lực tập hợp, đoàn kết.
2. Thời điểm đánh giá công chức được thực hiện như sau:
- Đánh giá hàng năm; đánh giá trước khi thực hiện xét nâng ngạch, nâng lương trước thời hạn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, điều động; đánh giá trước khi kết thúc thời gian luân chuyển, biệt phái.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức quy định đánh giá công chức theo quý, tháng hoặc tuần phù hợp với đặc thù công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, bảo đảm công khai, dân chủ, khách quan, định lượng bằng kết quả, sản phẩm cụ thể; kết quả đánh giá là căn cứ để thực hiện đánh giá công chức hàng năm.
30. Công chức dự thi nâng ngạch phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện như thế nào?
Trả lời:
Khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 quy định công chức dự thi nâng ngạch phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
- Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 của Luật này;
- Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn;
- Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ của ngạch công chức đăng ký dự thi;
- Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu đối với từng ngạch công chức.
V. Các câu hỏi đáp pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự
1. Tôi có người cháu năm nay 17 tuổi thực hiện hành vi phạm tội đang bị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự. Tôi muốn hỏi cháu tôi chưa 18 tuổi thì có thể bị áp dụng hình phạt nào?
Trả lời:
Theo Điều 30 Bộ luật Hình sự (BLHS) năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định: Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật Hình sự, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó. Tuy nhiên, căn cứ vào đặc điểm của người chưa thành niên phạm tội và xuất phát từ nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa, Điều 98 BLHS năm 2015 quy định người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ bị áp dụng một trong các hình phạt sau đây đối với mỗi tội phạm: (i) Cảnh cáo; (ii) Phạt tiền; (iii) Cải tạo không giam giữ và (iv) Tù có thời hạn.
Quy định này khẳng định nguyên tắc không áp dụng hình phạt tù chung thân, tử hình và hình phạt bổ sung đối với người chưa thành niên phạm tội chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội. Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận thức của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm. Do vậy căn cứ vào quy định trên đây, nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội phạm cụ thể thì theo tính chất, mức đội nguy hiểm cho xã hội của hành vi, cháu bạn có thể bị áp dụng một trong 4 hình phạt nêu trên.
2. Cháu tôi năm nay 15 tuổi, do ham mê chơi điện tử và muốn có tiền để chơi, cháu tôi đã trộm cắp tài sản theo khoản 1 Điều 173 BLHS năm 2015. Gia đình và bản thân cháu tôi đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả cho người bị hại và cũng chưa gây ra thiệt hại lớn. Trong trường hợp này, cháu tôi có thể được Tòa án áp dụng hình phạt cảnh cáo hay không?
Trả lời:
Trong hệ thống hình phạt quy định đối với người chưa thành niên phạm tội thì cảnh cáo là hình phạt nhẹ nhất. Thông qua việc khiển trách công khai của Nhà nước đối với người chưa thành niên phạm tội, cảnh cáo có khả năng tác động đến ý thức của họ, giáo dục và răn đe họ không phạm tội mới. Tuy nhiên do tính ít nghiêm khắc của cảnh cáo, hình phạt này chỉ áp dụng trong trường hợp người chưa thành niên phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.
BLHS năm 2015 quy định tội ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do BLHS quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm. Các tình tiết giảm nhẹ được quy định tại khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015, theo đó người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả cho người bị hại và hành vi phạm tội chưa gây ra thiệt hại lớn là những tình tiết giảm nhẹ.
Như vậy, cháu bạn phạm tội trộm cắp tài sản thuộc trường hợp ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ nên Tòa án có thể áp dụng hình phạt cảnh cáo.
3. A 17 tuổi bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý làm hư hỏng tài sản theo khoản 1 Điều 178 BLHS 2015 có khung hình phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng. Trong trường hợp này, nếu Tòa án áp dụng phạt tiền là hình phạt chính thì mức tối đa A phải chịu là bao nhiêu?
Trả lời:
Phạt tiền là hình phạt chính áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, nếu người đó có thu nhập hoặc tài sản riêng (Điều 99 BLHS năm 2015) nhằm tước đi quyền lợi vật chất của họ, cải tạo và giáo dục họ trở thành công dân có ích cho xã hội. Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tiền đối với người chưa thành niên phạm tội khi có đủ 2 điều kiện: (i) Là người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; (ii) Có thu nhập hoặc có tài sản riêng.
Khi áp dụng phạt tiền là hình phạt chính đối với người chưa thành niên phạm tội, trước hết cần xác định tuổi của người bị kết án phải đủ 16 tuổi và cần xác định xem người bị kết án có thu nhập hoặc có tài sản riêng hay không. Thu nhập hoặc tài sản riêng của người bị kết án phải là thu nhập hoặc tài sản đủ để thi hành khoản tiền phạt mà Tòa án quyết định. Chỉ khi đáp ứng đủ các điều kiện trên mới áp dụng hình phạt tiền với người chưa thành niên phạm tội. Vì là hình phạt nên không được buộc cha mẹ của người chưa thành niên phạm tội phải nộp thay khoản tiền phạt như trong trường hợp người chưa thành niên phải bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Theo Điều 99 BLHS năm 2015: Mức tiền phạt đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần hai mức tiền phạt mà điều luật quy định.
Như vậy, đối chiếu với các quy định trên đây, nếu A có đủ điều kiện để Tòa án áp dụng phạt tiền là hình phạt chính thì mức tối đa mà A phải chịu là 25 triệu đồng.
4. B là người dưới 18 tuổi, bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo khoản 1 Điều 134 BLHS năm 2015, khung hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 3 năm. Trong trường hợp này, nếu Tòa án áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đối với B thì thời gian cải tạo không giam giữ tối đa là bao nhiêu?
Trả lời:
Cải tạo không giam giữ là hình phạt không buộc người bị áp dụng phải cách ly khỏi xã hội. Họ vẫn có thể thực hiện công việc thường ngày và sống trong môi trường gia đình, xã hội như trước đây. Hình phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do vô ý hoặc phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng hoặc người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng (Khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015). Khi áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, thì không khấu trừ thu nhập của người đó. Thời hạn cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần hai thời hạn mà điều luật quy định (Điều 100 BLHS năm 2015).
Như vậy, đối chiếu với quy định trên, do B là người dưới 18 tuổi phạm tội nến được áp dụng thời hạn cải tạo không giam giữ thấp hơn so với người thành niên, tức là không quá một phần hai (1/2) thời hạn mà điều luật quy định. Nếu B bị Tòa án áp dụng hình phạt này thì thời gian cải tạo không giam giữ tối đa là 1,5 năm (18 tháng).
5. Nguyễn Văn A bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người quy định theo khoản 1 Điều 123 BLHS năm 2015 có mức hình phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Thời điểm Nguyễn Văn A thực hiện hành vi phạm tội là 16 tuổi 09 tháng. Trong trường hợp này, mức phạt tù tối đa mà Tòa án có thể áp dụng đối với Nguyễn Văn A là bao nhiêu năm?
Trả lời:
Theo quy định của BLHS, tù có thời hạn là hình phạt cách ly người phạm tội ra khỏi xã hội trong một thời gian để giáo dục, cải tạo họ trở thành công dân có ích cho xã hội. Mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định tại Điều 101 BLHS năm 2015, theo đó Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định. (Khoản 1)
Như vậy, BLHS do không áp dụng hình phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nên tù có thời hạn trở thành hình phạt nghiêm khắc nhất có thể áp dụng với người chưa thành niên phạm tội. Trong trường hợp này, do thời điểm Nguyễn Văn A thực hiện hành vi phạm tội là 16 tuổi 09 tháng, mặc dù điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất mà Tòa án có thể tuyên đối với Nguyễn Văn A là không quá 18 năm tù. Quy định này thể hiện tính nhân đạo của pháp luật nước ta khi áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
6. Hoàng Văn B bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 168 BLHS năm 2015 có khung hình phạt từ 3 năm đến 10 năm. Thời điểm Hoàng Văn B thực hiện hành vi phạm tội là 15 tuổi 03 tháng. Trong trường hợp này, nếu áp dụng hình phạt tù thù mức phạt tù tối đa mà Tòa án có thể tuyên đối với Hoàng Văn B là bao nhiêu?
Trả lời:
Theo Khoản 2 Điều 101 BLHS năm 2015 quy định Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.
Như vậy, đối chiếu với quy định nêu trên, do thời điểm thực hiện hành vi phạm tội cướp tài sản Hoàng Văn B mới 15 tuổi 03 tháng nên mặc dù điều luật được áp dụng mức tù có thời hạn từ 03 năm đến 10 năm thì mức hình phạt cao nhất mà Tòa án được áp dụng đối với Hoàng Văn B là không quá 05 năm tù.
7. M bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích theo khoản 1 Điều 134 BLHS năm 2015 và tội trộm cắp tài sản theo khoản 1 Điều 173. Cả hai tội phạm bị truy cứu TNHS đều có khung hình phạt là cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Khi thực hiện hành vi phạm tội, M mới 17 tuổi. Nếu áp dụng hình phạt đối với M thì hình phạt chung cho cả 2 tội danh nêu trên đối với M được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 103 BLHS năm 2015, Khi xét xử cùng một lần người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội thì Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 BLHS. Nếu hình phạt chung là cải tạo không giam giữ thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 03 năm. Nếu hình phạt chung là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không được vượt quá 18 năm đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội và 12 năm đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội.
Cũng theo Điều 55 BLHS năm 2015: Khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt. Đối với hình phạt chính, nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn.
Như vậy, đối chiếu với các quy định trên khi quy định áp dụng hình phạt chung cho M đối với 02 tội danh mà M bị truy cứu TNHS là tội cố ý gây thương tích và tội trộm cắp tài sản là cải tạo không giam giữ, mức hình phạt tối đa không quá 03 năm.
8. Được biết ở xã tôi có người phạm nhiều tội, có tội được thực hiện khi họ chưa đủ 16 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 18 tuổi. Vậy trong trường hợp này việc tổng hợp hình phạt được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo Khoản 3 Điều 103 BLHS năm 2015, đối với người phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 18 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 18 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt được áp dụng như sau:
Nếu mức hình phạt Toà án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt áp dụng đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi, thì hình phạt chung không được vượt quá mức hình phạt cao nhất. Khi xét xử cùng một lần người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội thì Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt chung theo quy định tại Điều 55. Nếu hình phạt chung là cải tạo không giam giữ thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 03 năm. Nếu hình phạt chung là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không được vượt quá 18 năm đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội và 12 năm đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội.
Nếu mức hình phạt Toà án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi nặng hơn mức hình phạt áp dụng đối với tội thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi thì hình phạt chung áp dụng như đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội.
9. Cháu tôi 16 tuổi bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích. Vậy trong trường hợp này, việc giảm mức hình phạt đã tuyên đối với người chưa thành niên phạm tội được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 105 BLHS năm 2015, việc giảm mức hình phạt đã tuyên đối với người chưa thành niên phạm tội được thực hiện như sau:
Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu có tiến bộ và đã chấp hành được một phần tư thời hạn, thì được Tòa án xét giảm; riêng đối với hình phạt tù, mỗi lần có thể giảm đến 04 năm nhưng phải bảo đảm đã chấp hành ít nhất là hai phần năm mức hình phạt đã tuyên.
Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì được xét giảm ngay và có thể được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt tiền nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định giảm hoặc miễn việc chấp hành phần tiền phạt còn lại.
10. Do bị kẻ xấu xúi giục, lại nhẹ dạ, cả tin, con tôi đã bị truy cứu TNHS về tội vận chuyển trái phép chất ma túy theo khoản 1 Điều 250 BLHS năm 2015 (khi thực hiện hành vi phạm tội cháu 17 tuổi) và Tòa án tuyên mức phạt tù 24 tháng. Tôi được biết Nhà nước ta có chính sách về tha tù trước hạn cho người phạm tội nhưng tôi chưa rõ cần đáp ứng điều kiện gì để được hưởng chính sách này?
Trả lời:
Theo Điều 106 BLHS năm 2015, người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù, nếu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 66[6] có thể được tha tù trước hạn khi có đủ các điều kiện sau đây: (i) Phạm tội lần đầu; (ii) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt; (iii) Đã chấp hành được một phần ba thời hạn phạt tù; (iv) Có nơi cư trú rõ ràng.
Việc tha tù trước thời hạn có điều kiện được thực hiện như sau:
- Theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người bị kết án. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách. Thời gian thử thách bằng thời gian còn lại của hình phạt tù
- Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên trong thời gian thử thách, thì Tòa án có thể hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đó và buộc họ phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành. Nếu người đó thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa án buộc người đó chấp hành hình phạt của bản án mới và tổng hợp với phần hình phạt tù chưa chấp hành của bản án trước theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật Hình sự.
- Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã chấp hành được ít nhất là một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
Quy định mới về tha tù trước thời hạn có điều kiện thể hiện chính sách hình sự nhân đạo của Nhà nước ta, khắc phục những bất cập trong chính sách đặc xá, giảm gánh nặng cho công tác thi hành án phạt tù hiện nay nhưng vẫn bảo đảm được sự công bằng, nghiêm minh của pháp luật, đồng thời không làm thay đổi mục đích của hình phạt là giáo dục và trừng trị hành vi phạm tội.
11. Cháu tôi 17 tuổi bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo Điều 249 BLHS năm 2015 và Tòa án tuyên phạt 18 tháng tù giam. Vậy trong trường hợp này, việc xoá án tích đối với người chưa thành niên phạm tội được quy định như thế nào?
Trả lời:
Xoá án tích là thủ tục cuối cùng của quá trình tố tụng, được áp dụng đối với những người đã thi hành án xong. Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án. Quy định này thể hiện nguyên tắc nhân đạo và tôn trọng quyền con người của pháp luật hình sự Việt Nam, góp phần giúp những người đã bị kết án không bị mặc cảm trong quá trình hòa nhập cộng đồng.
Theo Điều 70 và Điều 71 BLHS năm 2015, việc xóa án tích được chia làm hai loại là đương nhiên được xóa án tích và xóa án tích theo quyết định của Tòa án. Bên cạnh đó, còn có xóa án tích trong trường hợp đặc biệt là người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 BLHS.
Theo Điều 107 BLHS năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS, người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi;
b) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý;
c) Người bị áp dụng biện pháp tư pháp.
Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đương nhiên được xóa án tích nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
- 06 tháng trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;
- 01 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
- 02 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
- 03 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm..
12. Tôi được biết phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm nhưng chưa rõ Bộ luật Hình sự quy định như thế nào về vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng? Người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội bị xử lý như thế nào?
Trả lời:
Theo Khoản 2 Điều 22 Bộ luật Hình sự năm 2015: Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại. Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Theo Điều 136 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định, người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
Phạm tội dẫn đến chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
13. Thông qua những kẻ môi giới mại dâm, 3 đại gia Trần X (48 tuổi), Vũ Y (55 tuổi) và Nguyễn T (56 tuổi) đã có hành vi mua dâm người chưa thành niên (người dưới 18 tuổi). Trong trường hợp này, hình phạt mà Tòa án có thể áp dụng với tội này là như thế nào?
Trả lời:
Trần X, Vũ Y và Nguyễn T đã có hành vi mua dâm người chưa thành niên là hành vi cấu thành tội mua dâm người dưới 18 tuổi quy định theo Điều 329 BLHS năm 2015. Hành vi mua dâm người dưới 18 tuổi là hành vi thỏa thuận tiền bạc hoặc các lợi ích vật chất khác trả cho người dưới 18 để họ đồng ý cho thực hiện hành vi giao cấu với họ. Người chưa thành niên bị mua dâm là những người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi. Tội này có 3 khung hình phạt chính và hình phạt bổ sung. Căn cứ vào kết quả điều tra hành vi phạm tội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, nhân thân người phạm tội và và các vấn đề có liên quan của Trần X, Vũ Y và Nguyễn T để Tòa án xác định khung hình phạt, cụ thể như sau:
- Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với trường hợp người nào đủ 18 tuổi trở lên mua dâm người dưới 18 tuổi trừ trường hợp giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.
- Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp: a) Mua dâm 02 lần trở lên; b) Mua dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
- Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp: a) Phạm tội 02 lần trở lên đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; b) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
Ngoài áp dụng hình phạt chính, người phạm tội còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
14. A (52 tuổi) thực hiện hành vi dâm tô đối với cháu X (13 tuổi). Trong trường hợp này, nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi thì khung hình phạt được áp dụng như thế nào?
Trả lời:
Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi được quy định theo Điều 146 BLHS năm 2015. Kẻ phạm tội có hành vi dâm ô xấu xa, nhơ nhuốc đối với trẻ em dưới 16 tuổi. Đó là hành vi tình dục nhưng không phải hành vi giao cấu, không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác. Trẻ em có thể bị hành vi dâm ô tác động đến thân thể hoặc bị bắt làm những hành vi để kích thích, thỏa mãn nhu cầu tình dục của kẻ phạm tội hoặc có thể bị chứng kiến hành vi dâm ô, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của trẻ em. Người thực hiện hành vi dâm ô đối với người dướu 16 tuổi sẽ bị truy cứu TNHS về tội phạm này như sau:
- Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người nào đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác.
- Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau: (i) Phạm tội có tổ chức; (ii) Phạm tội 02 lần trở lên; (iii) Đối với 02 người trở lên; (iv) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; (v) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; (vi) Tái phạm nguy hiểm.
- Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp: (i) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; (ii) Làm nạn nhân tự sát.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
15. Trong buổi trực ban, khi đi tuần tra, qua nhà kho của hợp tác xã, anh Q (dân quân xã) phát hiện một người đàn ông lạ mặt có hành vi lén lút, tay ôm một bọc to. Nghi là kẻ trộm, anh hô người đàn ông đứng lại, nhưng người đó vẫn rảo bước, rồi bất ngờ bỏ chạy. Thấy vậy, anh Q liền lấy súng bắn vào chân người đàn ông làm anh ta ngã xuống, kết quả giám định thương tích 40%. Trong trường hợp này, anh Q có phạm tội không và mức hình phạt quy định như thế nào?
Trả lời:
Hành vi của anh Q có thể phạm vào tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác trong khi thi hành công vụ theo Điều 137 BLHS năm 2015. Theo đó, người nào trong khi thi hành công vụ dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Như vậy, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm này thì anh Q có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
16. Dư luận trong xã tôi vừa xôn xao với việc V có hành vi đe dọa dùng vũ lực để chiếm giữ cháu P 3 tuổi. Hành vi đe dọa dùng vũ lực để chiếm giữ cháu bé của V có phạm tôi không? Nếu có thì V phạm tội gì và bị xử lý như thế nào?
Trả lời:
V phạm tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi. Theo Điều 153 BLHS năm 2015, người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ người dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Do V đã có hành vi đe dọa dùng vũ lực để chiếm giữ cháu P nên hành vi của V cấu thành tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi và có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Ngoài ra, V còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
17. A, B, C (17 tuổi) đã có hành vi đánh bạc. Trong trường hợp này, hình phạt mà Tòa án có thể áp dụng với tội này là như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 321 BLHS năm 2015 và Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2017, người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Có tính chất chuyên nghiệp; b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên; c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; d) Tái phạm nguy hiểm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
18. Vừa qua, Công an phường phát hiện và thu giữ nhiều tép heroin với tổng trọng lượng là 20 gam trong nhà G. Qua điều tra được biết G là thiếu gia của đất Hà thành, bị nghiện ma túy đã gần 1 năm nay, G mua ma túy về để bản thân dùng và mời bạn bè trong bữa tiệc sinh nhật sắp tới của mình. Trong trường hợp này, G sẽ bị xử lý về tội gì và mức phạt như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 249 BLHS năm 2015 quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma túy, hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy được hiểu là việc cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào (như trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất, để trong vali, cho vào thùng xăng xe, cất dấu trong quần áo, tư trang mặc trên người hoặc theo người ) mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy. Như vậy, hành vi của G là hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy tại khoản 2 Điều 249 BLHS năm 2015 quy định phạt tù từ 05 năm đến 10 năm đối với hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy là hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam.
Căn cứ vào quy định trên thì G sẽ bị áp dụng khung hình phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Ngoài ra, G còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
19. P đã bị kết án về hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy. Sau khi chấp hành xong hình phạt tù, trở về gia đình, P đã rủ rê, lôi kéo D, E, G sử dụng trái phép chất ma túy. Cả D, E, G đều đang là học sinh (15 tuổi). Trong trường hợp này, P phạm tội gì?
Trả lời:
Hành vi lôi kéo D, E, G sử dụng trái phép chất ma túy của P đã phạm tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy theo Điều 258 BLHS năm 2015. Các đối tượng mà P lôi kéo là người chưa thành niên (đều 15 tuổi) nên thuộc trường hợp quy định tại điểm d và điểm e Khoản 2 Điều 258 BLHS phạm tội trong trường hợp đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi và đối với 02 người trở lên.
Trong trường hợp này, P sẽ bị phạt tù với khung hình phạt từ 05 năm đến 10 năm. Ngoài ra, H còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng.
20. M và N cùng là công nhân của xưởng sản xuất lâm sản. Trong khi đi rừng, cả hai thấy một khúc gỗ to, nặng nằm giữa đường. M và N bàn nhau bê khúc gỗ vào vệ đường rồi gọi xe của lâm trường đến chở đi. Do đặt không cẩn thận nên khúc gỗ đã lăn xuống chân dốc cạnh bìa rừng làm anh A đang nhặt củi ở đó bị thương với tỷ lệ thương tật là 35%. Hành vi của M và N có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không; nếu có thì gì?
Trả lời:
Theo Điều 138 BLHS năm 2015, người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên. Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm nếu phạm tội đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên.
Như vậy, M và N đủ yếu tố cấu thành và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác quy định tại Điều 138 BLHS năm 2015.
21. Vũ Văn B 17 tuổi có hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy theo Điều 250 Bộ luật hình sự năm 2015. Trong trường hợp này, B có bị truy cứu TNHS hay không? Hay có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn?
Trả lời:
Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được quy định cụ thể tại Điều 95 BLHS năm 2015 và khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 01 năm đến 02 năm đối với người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 91 của BLHS. Cụ thể đó là trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ trường hợp quy định tại Điều 134 (tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác); Điều 141 (tội hiếp dâm); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy) của BLHS.
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 91 của BLHS. Cụ thể đó là trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 123 (tội giết người); Điều 134, các khoản 4, 5 và khoản 6 (tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác); Điều 141 (tội hiếp dâm), Điều 142 (tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi); Điều 144 (tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi); Điều 150 (tội mua bán người); Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi); Điều 168 (tội cướp tài sản); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy) của BLHS.
Như vậy, căn cứ quy định trên thì Vũ Văn B không thuộc trường hợp có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
22. Nguyễn Văn A (16 tuổi 05 tháng) phạm tội trộm cắp tài sản thuộc trường hợp ít nghiêm trọng theo khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 và được Tòa án áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn trong thời hạn 01 năm. Trong trường hợp này, A phải thực hiện những nghĩa vụ gì?
Trả lời:
Theo Khoản 2 Điều 95 Bộ luật Hình sự năm 2015, người được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức giám sát, giáo dục phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
1. Chấp hành đầy đủ nghĩa vụ về học tập, lao động;
2. Chịu sự giám sát, giáo dục của gia đình, xã, phường, thị trấn;
3. Không đi khỏi nơi cư trú khi không được phép;
4. Các nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 93 của BLHS, đó là: tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế của nơi cư trú, học tập, làm việc; trình diện trước cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu và tham gia các chương trình học tập, dạy nghề do địa phương tổ chức, tham gia lao động với hình thức phù hợp.
23. Nguyễn Văn A có thể được chấm dứt thời hạn giáo dục tại xã, phường, thị trấn nếu đảm bảo những điều kiện nào? (Tiếp theo câu 22)
Trả lời:
Theo Khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015, việc chấm dứt thời hạn giáo dục tại xã, phường, thị trấn như sau:
1. Người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn đã chấp hành một phần hai thời hạn (06 tháng) và có nhiều tiến bộ;
2. Có đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao trách nhiệm giám sát, giáo dục.
Đối chiếu với quy định trên và căn cứ vào tình huống đã nêu, nếu đảm bảo hai điều kiện trên thì cơ quan đã áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn có thể quyết định chấm dứt thời hạn giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với B.
24. Trần Văn X (17 tuổi 09 tháng) bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội phạm và bị Tòa án áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng trong thời hạn 01 năm. Vậy những đối tượng nào được áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng? Biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng khác gì với biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn?
Trả lời:
Theo Điều 96 Bộ luật Hình sự năm 2015, Tòa án có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng từ 01 năm đến 02 năm đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, nếu thấy do tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội, do nhân thân và môi trường sống của người đó mà cần đưa người đó vào một tổ chức giáo dục có kỷ luật chặt chẽ. Người được giáo dục tại trường giáo dưỡng phải chấp hành đầy đủ những nghĩa vụ về học tập, học nghề, lao động, sinh hoạt dưới sự quản lý, giáo dục của nhà trường.
Trường giáo dưỡng là cơ sở giáo dục đặc biệt được Nhà nước thành lập để giáo dục, cải tạo người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc có những vi phạm pháp luật khác. Biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng là biện pháp nghiêm khắc hơn biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, được áp dụng khi môi trường xã hội mà người chưa thành niên sinh sống không có các điều kiện thuận lợi cho việc giáo dục, cải tạo họ như gia đình có người thân vi phạm pháp luật hoặc có tiền án hoặc người chưa thành niên sống bụi đời, lang thang.... Tuy biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng bắt buộc người dưới 18 tuổi phạm tội phải chịu sự quản lý chặt chẽ, phải cách ly khỏi xã hội nhưng tại đây, họ được học văn hóa, học nghề, được tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, đọc sách báo, xem truyền hình và các hoạt động vui chơi giải trí khác do trường tổ chức; được rèn luyện và cải tạo lối sống trước đây của mình để trở thành công dân có ý thức pháp luật. Họ không bị giam giữ như trong trường hợp áp dụng hình phạt tù.
25. X bị áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng trong thời hạn 01 năm. Trong trường hợp này, nếu muốn chấm dứt trước thời hạn biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng thì phải đáp ứng những điều kiện nào?
Trả lời:
Điều 97 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về điều kiện chấm dứt trước thời hạn biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng như sau: Nếu người được giáo dục tại trường giáo dưỡng đã chấp hành một phần hai thời hạn, có nhiều tiến bộ, thì theo đề nghị của trường giáo dưỡng được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục, Tòa án có thể quyết định chấm dứt thời hạn giáo dục tại trường giáo dưỡng.
26. T (15 tuổi) và rất ham chơi điện tử, game online. Do chơi nhiều, không có tiền trả, T phải ghi nợ. Chẳng mấy chốc, số tiền nợ của T đã lên đến hàng triệu. Một hôm, ông chủ quán điện tử cũng là chủ nợ đã gọi T đến và nói T phải trả nợ ngay cho ông ta hoặc nếu không có tiền trả nợ thì phải làm việc cho ông ta, ông ta sẽ trừ nợ dần. Vì không có tiền để trả nợ nên T đã nhận lời làm việc cho ông chủ quán điện tử. Một hôm, ông chủ quán điện tử giao T phải mang một gói hàng đến điểm hẹn để giao cho một người khách lạ. Khi đang giao hàng cho khách, T bị đội cảnh sát phòng chống tội phạm về ma túy bắt giữ. Gói hàng là tang vật được đưa đi giám định; kết quả cho thấy chất bột trắng trong gói hàng là heroin. T bị bắt. Trong trường hợp này, ông chủ quán điện tử phạm tội gì? Mức hình phạt áp dụng như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ tình huống nêu trên, hành vi của ông chủ quán điện tử cấu thành tội phạm mua bán trái phép chất ma túy theo Điều 251 Bộ luật Hình sự năm 2015 và Khoản 68 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2017 với tình tiết tăng nặng: Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi (điểm e khoản 2). Theo quy định thì có thể bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
27. Đề nghị cho biết một người bị buộc tội thì có quyền bào chữa hay không? Nếu có thì quyền bào chữa được thực hiện theo quy định nào?
Trả lời:
Pháp luật quy định người bị buộc tội có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.
Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm cho người bị buộc tội thực hiện đầy đủ quyền bào chữa của họ theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp người bị buộc tội thuộc diện được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm giải thích cho họ quyền được trợ giúp pháp lý; nếu họ đề nghị được trợ giúp pháp lý thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thông báo cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
28. Đấu tranh phòng, chống tội phạm là nhiệm vụ rất quan trọng, nhất là trong tình hình đất nước đang trong công nghiệp đổi mới theo hướng hội nhập quốc tế sâu rộng. Đề nghị cho biết pháp luật quy định như thế nào về trách nhiệm trong đấu tranh phòng, chống tội phạm?
Trả lời:
Trách nhiệm trong đấu tranh phòng, chống tội phạm được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Cụ thể như sau:
- Trong phạm vi trách nhiệm của mình, các cơ quan nhà nước phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm; phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Các cơ quan nhà nước phải thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật để xử lý và phải thông báo ngay cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát mọi hành vi phạm tội xảy ra trong cơ quan và trong lĩnh vực quản lý của mình; có quyền kiến nghị và gửi các tài liệu có liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát xem xét, khởi tố đối với người có hành vi phạm tội.
Thủ trưởng các cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm về việc không thông báo hoặc cung cấp thông tin sai sự thật về hành vi phạm tội xảy ra trong cơ quan và trong lĩnh vực quản lý của mình cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát.
- Các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ phát hiện, tố giác hành vi phạm tội; tham gia đấu tranh phòng và chống tội phạm.
- Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm tạo điều kiện để các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân tham gia đấu tranh phòng và chống tội phạm.
- Các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu và tạo điều kiện để cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ.
- Cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc phát hiện và xử lý tội phạm. Khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển ngay các tài liệu, đồ vật có liên quan và kiến nghị Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát xem xét, khởi tố vụ án hình sự.
- Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ.
29. Có người nói rằng do đặc thù Việt Nam có 54 dân tộc khác nhau nên khi một công dân phạm tội, trở thành bị can, bị cáo thì trong quá trình tham gia tố tụng, công dân đó có quyền sử dụng tiếng dân tộc của mình (nói hoặc viết). Xin hỏi có đúng như vậy không hay pháp luật chỉ quy định sử dụng tiếng Việt?
Trả lời:
Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự thì tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự là tiếng Việt. Đây là ngôn ngữ phổ thông của nước Việt Nam, do vậy về nguyên tắc khi một công dân nào đó tham gia tố tụng thì họ phải dùng tiếng nói hoặc chữ viết là tiếng Việt.
Tuy nhiên, hiện nay, trên thực tế không phải tất cả công dân Việt Nam đều sử dụng thành thạo Tiếng Việt, 54 dân tộc anh em đều có tiếng nói, thậm chí chữ viết của dân tộc mình. Do vậy, để đảm bảo quyền con người, quyền công dân, đảm bảo cho quá trình tố tụng không bị cản trở, khó khăn do gặp vấn đề về việc sử dụng ngôn ngữ, Bộ luật tố tụng hình sự mới ban hành năm 2015 đã quy định người tham gia tố tụng có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trong trường hợp này phải có phiên dịch.
30. Đối với người bị oan sai thì được bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên, oan sai trên thực tế hiện nay chủ yếu là đã thi hành án phạt tù một thời gian. Xin hỏi đối với trường hợp bị bắt, bị tạm giữ oan, trái pháp luật hoặc ngay từ giai đoạn khởi tố, điều tra đã có căn cứ cho rằng bị oan thì có được bồi thường hay không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 31 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì việc bảo đảm quyền được bồi thường của người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự được thực hiện như sau:
- Người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án oan, trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự.
- Cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự đã làm oan, gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại và phục hồi danh dự, quyền lợi cho người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trái pháp luật
- Người khác bị thiệt hại do cơ quan hoặc người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây ra có quyền được bồi thường thiệt hại.
[1] Thông tư 03/2015/TT-BTP ngày 01/4/2015 của Bộ Tư pháp quy định điều kiện, trình tự, thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam và đăng ký khai sinh, kết hôn cho người di cư tự do tại các huyện của Việt Nam tiếp giáp với Lào
[2] Nghị định 10/2015/NĐ-CP ngày 28/01/2015 chủa Chính phủ quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
[3] Người nhận tinh trùng, nhận noãn, nhận phôi phải có đủ sức khỏe để thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, mang thai và sinh con; không đang mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục, nhiễm HIV, bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, B; không bị bệnh di truyền ảnh hưởng đến thế hệ sau, không bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
[4] Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.
[5] Tuy nhiên, khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp trên thì công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.
[6] Khoản 2 Điều 66 BLHS năm 2015 quy định không áp dụng quy định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Người bị kết án về tội xâm phạm an ninh quốc gia; tội khủng bố; tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh hoặc người bị kết án từ 10 năm tù trở lên đối với tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm của con người; 07 năm tù trở lên đối với các tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và sản xuất trái phép, mua bán trái phép, chiếm đoạt chất ma túy; b) Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của BLHS.
Tin cùng chuyên mục
-
QĐ CB TTHC lĩnh vực BVBMNN
21/10/2024 09:05:38 -
QĐ công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính lĩnh vực TC
21/10/2024 09:05:38 -
Quyết định công bố thủ tục hành chính
21/10/2024 09:00:37 -
BỆNH ĐẬU MÙA KHỈ- ĐƯỜNG LÂY TRUYỀN VÀ CÁCH PHÒNG BỆNH
28/08/2024 15:50:58
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT VỚI NỘI DUNG THIẾT THỰC CHO NGƯỜI DÂN
130 câu hỏi, đáp Luật với nội dung thiết thực cho người dân
BỘ TƯ PHÁP VỤ PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT _________________
Hà Nội, năm 2022 |
I. Các câu hỏi đáp pháp luật về hộ tịch, quốc tịch, hôn nhân và gia đình
1. Cha tôi đăng ký hộ khẩu thường trú tại phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Tháng trước, cha tôi bị bệnh, được đưa vào chữa trị tại Bệnh viện Bạch Mai (thuộc phường Phương Mai, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội) và qua đời tại đây. Bệnh viện đã cấp giấy báo tử cho cha tôi. Xin hỏi: gia đình chúng tôi phải đăng ký khai tử cho cha tôi tại phường Dịch Vọng nơi cha tôi cư trú hay tại phường Phương Mai nơi cha tôi qua đời? Gia đình tôi phải thực hiện thủ tục đăng ký khai tử sau bao nhiêu ngày kể từ khi cha tôi qua đời?
Trả lời:
Điều 32 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai tử như sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, gia đình bạn thực hiện đăng ký khai tử cho cha tại Ủy ban nhân dân nơi cha bạn cư trú trước khi qua đời, cụ thể trong trường hợp của bạn là Ủy ban nhân dân phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Về thời hạn đăng ký khai tử, khoản 1 Điều 33 Luật Hộ tịch quy định như sau: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.
2. Vừa qua ở khu chung cư nơi tôi sinh sống có 2 trường hợp chết: một bà cụ người Việt Nam và một người đàn ông mang quốc tịch Hàn Quốc. Đề nghị cho tôi biết thủ tục thực hiện đăng ký khai tử đối với người Việt Nam và người nước ngoài chết ở Việt Nam có khác nhau không? Thủ tục cụ thể như thế nào?
Trả lời:
Thủ tục thực hiện đăng ký khai tử đối với người Việt Nam và người nước ngoài chết ở Việt Nam khác nhau ở thẩm quyền đăng ký khai tử: đăng ký khai tử cho người Việt Nam chết tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết; đăng ký khai tử cho người nước ngoài chết ở Việt Nam tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người chết.
Thủ tục cụ thể như sau:
- Đối với trường hợp đăng ký khai tử cho công dân Việt Nam: Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử. Công chức tư pháp - hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử (Điều 34 Luật Hộ tịch năm 2014).
- Đối với trường hợp đăng ký khai tử cho người nước ngoài chết tại Việt Nam: Người đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch (là Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người chết; trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì là Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết). Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi khai tử ký vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục hộ tịch cho người đi khai tử. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc. Sau khi đăng ký khai tử, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục hộ tịch cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước mà người chết là công dân (Điều 52 Luật Hộ tịch năm 2014).
3. Vừa qua, tôi có đi làm một số giấy tờ về hộ tịch tại Ủy ban nhân dân xã. Chữ viết của cán bộ Tư pháp - hộ tịch trên một số giấy tờ rất xấu, khó đọc. Hỏi ra, tôi còn được biết người cán bộ đó mới chỉ tốt nghiệp phổ thông. Đề nghị cho biết pháp luật quy định tiêu chuẩn của người làm công tác hộ tịch như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 72 Luật Hộ tịch năm 2014 thì công chức làm công tác hộ tịch bao gồm công chức tư pháp - hộ tịch ở cấp xã; công chức làm công tác hộ tịch ở Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; viên chức ngoại giao, lãnh sự làm công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện.
- Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã phải có các tiêu chuẩn sau đây:
+ Có trình độ từ trung cấp luật trở lên và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch;
+ Có chữ viết rõ ràng và trình độ tin học phù hợp theo yêu cầu công việc.
- Công chức làm công tác hộ tịch tại Phòng Tư pháp phải có trình độ cử nhân luật trở lên và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch.
- Viên chức ngoại giao, lãnh sự làm công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch.
4. Tôi đã nộp hồ sơ và đang chuẩn bị thi tuyển vào chức danh công chức tư pháp hộ tịch. Tôi muốn tìm hiểu về những nhiệm vụ, quyền hạn của công chức tư pháp hộ tịch cấp xã trong công tác hộ tịch. Đề nghị cho biết cụ thể?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 73 Luật Hộ tịch năm 2014, trong lĩnh vực hộ tịch, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tuân thủ quy định của Luật Hộ tịch và các quy định khác của pháp luật có liên quan về hộ tịch;
- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp xã và pháp luật về việc đăng ký hộ tịch;
- Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về hộ tịch;
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch kịp thời, chính xác, khách quan, trung thực; cập nhật đầy đủ các sự kiện hộ tịch đã được đăng ký vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;
- Chủ động kiểm tra, rà soát để đăng ký kịp thời việc sinh, tử phát sinh trên địa bàn. Đối với địa bàn dân cư không tập trung, điều kiện đi lại khó khăn, cách xa trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã cho tổ chức đăng ký lưu động đối với việc khai sinh, kết hôn, khai tử;
- Thường xuyên trau dồi kiến thức pháp luật để nâng cao năng lực và nghiệp vụ đăng ký hộ tịch; tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan tư pháp cấp trên tổ chức;
- Chủ động báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp phối hợp với cơ quan, tổ chức kiểm tra, xác minh về thông tin hộ tịch; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin để xác minh khi đăng ký hộ tịch; phối hợp với cơ quan Công an cùng cấp cung cấp thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
5. Khi tôi đến Ủy ban nhân dân xã nơi tôi cư trú đăng ký khai sinh cho con, công chức tư pháp hộ tịch đặt ra nhiều khoản thu mà tôi thấy không hợp lý. Tôi tìm hiểu và được biết theo quy định không có các khoản thu này. Xin cho biết việc làm của công chức tư pháp hộ tịch của xã tôi có đúng pháp luật không?
Trả lời:
Theo Điều 74 Luật Hộ tịch năm 2014 thì công chức tư pháp tộ tịch không được làm những việc sau đây:
- Cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, trì hoãn, gây khó khăn, phiền hà, nhận hối lộ khi đăng ký, quản lý hộ tịch.
- Thu lệ phí hộ tịch cao hơn mức quy định hoặc đặt ra các khoản thu khi đăng ký hộ tịch.
- Đặt ra thủ tục, giấy tờ, cố ý kéo dài thời hạn giải quyết đăng ký hộ tịch trái quy định của Luật Hộ tịch.
- Tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
- Đăng ký, cấp giấy tờ về hộ tịch trái quy định của Luật Hộ tịch.
- Tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật cá nhân mà biết được qua đăng ký hộ tịch.
Như vậy, theo quy định, công chức tư pháp hộ tịch không được đặt ra các khoản thu khi đăng ký hộ tịch. Công chức làm công tác hộ tịch vi phạm các quy định trên thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
6. Tôi là người Lào, di cư tự do sang huyện biên giới của Việt Nam từ những năm 1980 và được chính quyền Việt Nam cho phép tiếp tục cư trú. Tôi đã xây dựng gia đình và có cuộc sống ổn định. Nay tôi muốn nhập quốc tịch Việt Nam để tạo thuận lợi cho cuộc sống và sinh hoạt. Xin hỏi, tôi phải đáp ứng những điều kiện gì để được nhập quốc tịch Việt Nam?
Trả lời:
Theo Điều 4 Thông tư số 03/2015/TT-BTP[1] thì người Lào di cư sang các huyện của Việt Nam tiếp giáp với đường biên giới quốc gia Việt - Lào đã được trưởng đoàn đại biểu biên giới Việt Nam phê duyệt cho phép cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi là người Lào di cư được phép cư trú), nếu có nguyện vọng và có đủ các điều kiện sau đây thì được xem xét giải quyết cho nhập quốc tịch Việt Nam:
- Tự nguyện có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;
- Tự nguyện tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam;
- Không vi phạm pháp luật hình sự;
- Có cuộc sống ổn định, có nhà cửa tài sản cố định, có đất canh tác tại nơi đang cư trú;
- Không phải là người đang bị truy nã hoặc đang phải thi hành án theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và ghi rõ trong Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam.
7. Tôi thuộc đối tượng người Lào di cư được phép cư trú. Nay tôi muốn xin nhập quốc tịch Việt Nam. Xin cho biết trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam đối với người Lào di cư được phép cư trú như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 5 Thông tư số 03/2015/TT-BTP, người Lào di cư được phép cư trú có nguyện vọng xin nhập quốc tịch Việt Nam thì đến Ủy ban nhân dân xã, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú để được hướng dẫn, hỗ trợ lập hồ sơ. Mỗi người lập 02 bộ hồ sơ; mỗi bộ gồm Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam và Tờ khai lý lịch theo mẫu.
Trình tự lập và giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam được thực hiện như sau:
(1) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được danh sách người Lào di cư được phép cư trú do Trưởng đoàn đại biểu biên giới Việt Nam phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp Công an cùng cấp và Ủy ban nhân dân huyện biên giới tổ chức đoàn công tác lưu động đến Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc huyện biên giới để hướng dẫn, hỗ trợ việc lập và tiếp nhận hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
(2) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất hồ sơ, Sở Tư pháp xem xét, kiểm tra hồ sơ, nếu thấy đầy đủ thông tin và người xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện theo quy định (Điều 4 của Thông tư số 03/2015/TT-BTP) thì có văn bản trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kèm theo danh sách và hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
(3) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, kết luận và có văn bản đề xuất gửi Bộ Tư pháp kèm theo danh sách, hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
(4) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình đề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
(5) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định của Chủ tịch nước cho nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi bản sao Quyết định và danh sách những người được nhập quốc tịch Việt Nam cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi cho Trưởng đoàn đại biểu biên giới Việt Nam.
(6) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả nhập quốc tịch Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tư pháp tổ chức trao Quyết định cho người được nhập quốc tịch Việt Nam
8. Vợ chồng chúng tôi thuộc đối tượng là người Lào di cư được phép cư trú. Vợ chồng chúng tôi vừa sinh con. Chúng tôi muốn đăng ký khai sinh cho cháu. Xin hỏi gia đình chúng tôi sẽ đăng ký khai sinh tại đâu và thủ tục như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 7 Thông tư số 03/2015/TT-BTP thì Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc huyện biên giới nơi cư trú của người Lào được phép cư trú có yêu cầu khai sinh thực hiện việc đăng ký khai sinh.
Hồ sơ đăng ký khai sinh gồm: Tờ khai đăng ký khai sinh và Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định); trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản cam đoan về việc sinh.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch xem xét, kiểm tra hồ sơ, đối chiếu với danh sách đã được Trưởng đoàn đại biểu biên giới Việt Nam phê duyệt, nếu thấy thông tin đầy đủ và hợp lệ thì ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, bản chính Giấy khai sinh, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh.
9. Tôi và bạn gái thuộc đối tượng người Lào di cư được phép cư trú. Nay chúng tôi muốn đăng ký kết hôn tại Việt Nam. Xin hỏi chúng tôi có thể thực hiện đăng ký kết hôn tại đâu và trình tự, thủ tục như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 8 Thông tư số 03/2015/TT-BTP thì Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc huyện biên giới nơi cư trú của hai bên nam nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
Hai bên nam, nữ nộp Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định) cho Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận Tờ khai đăng ký kết hôn, nếu các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, Giấy chứng nhận kết hôn và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt và cùng công chức tư pháp - hộ tịch ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn, Giấy chứng nhận kết hôn; nếu không biết ký thì điểm chỉ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.
10. Vợ chồng chúng tôi lấy nhau đã hơn 10 năm nay nhưng chưa có con. Vừa qua, chúng tôi rất mừng khi biết nhà nước ta cho phép sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Xin cho biết các nguyên tắc áp dụng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo?
Trả lời:
Theo Điều 3 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP[2], việc áp dụng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
- Cặp vợ chồng vô sinh và phụ nữ độc thân có quyền sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa; cặp vợ chồng vô sinh có quyền nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
- Vợ chồng nhờ mang thai hộ, người mang thai hộ, trẻ sinh ra nhờ mang thai hộ được bảo đảm an toàn về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và được pháp luật tôn trọng, bảo vệ.
- Việc thụ tinh trong ống nghiệm, cho và nhận noãn, cho và nhận tinh trùng, cho và nhận phôi, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện.
- Việc cho và nhận tinh trùng, cho và nhận phôi được thực hiện trên nguyên tắc vô danh giữa người cho và người nhận; tinh trùng, phôi của người cho phải được mã hóa để bảo đảm bí mật nhưng vẫn phải ghi rõ đặc điểm của người cho, đặc biệt là yếu tố chủng tộc.
- Việc thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm phải tuân theo quy trình kỹ thuật; quy định tiêu chuẩn sức khỏe của người được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, mang thai và sinh con do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
11. Tôi là Giám đốc một bệnh viện chuyên khoa phụ sản tư nhân. Xin hỏi bệnh viện của chúng tôi có thể được công nhận là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm không? Nếu được thì cần phải chuẩn bị hồ sơ và thực hiện những thủ tục gì?
Trả lời:
Theo Điều 7, Nghị định 10/2015/NĐ-CP, cơ sở khám, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm phải đáp ứng 2 điều kiện sau:
Thứ nhất, phải là một trong những cơ sở khám, chữa bệnh sau đây:
- Cơ sở phụ sản, sản - nhi của Nhà nước từ tuyến tỉnh trở lên;
- Bệnh viện đa khoa tư nhân có khoa sản, khoa sản - nhi;
- Bệnh viện chuyên khoa phụ sản, chuyên khoa sản - nhi tư nhân;
- Bệnh viện chuyên khoa nam học và hiếm muộn.
Thứ hai, phải bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân sự theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Ông có thể căn cứ vào các điều kiện nêu trên để xem xét bệnh viện có đủ điều kiện được công nhận là cơ sở khám, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm không.
Nếu đủ điều kiện, ông có thể lập Hồ sơ đề nghị thẩm định và ra quyết định công nhận cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, gồm các giấy tờ sau:
- Công văn đề nghị thẩm định theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 10/2015/NĐ-CP;
- Bản kê khai nhân sự, trang thiết bị, sơ đồ mặt bằng của đơn vị thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm;
- Bản sao hợp pháp các văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm (công nhận chứng nhận, chứng chỉ của cán bộ thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm nếu được đào tạo ở nước ngoài, tại các cơ sở đủ tiêu chuẩn, được tổ chức đào tạo như điều kiện ở Việt Nam trở lên);
- Bản xác nhận cán bộ trực tiếp thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đã thực hiện ít nhất 20 chu kỳ điều trị vô sinh bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm;
- Bản sao hợp pháp giấy phép hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và chứng chỉ hành nghề của người thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm.
Hồ sơ lập thành 01 (một) bộ và gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện về Bộ Y tế (theo Khoản 1 và 2 Điều 9 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP).
12. Vợ chồng tôi lấy nhau đã được 5 năm nhưng vẫn hiếm muộn. Chúng tôi được bác sĩ tư vấn thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm. Xin cho biết thụ tinh trong ống nghiệm là như thế nào và để thực hiện kỹ thuật này, vợ chồng tôi phải chuẩn bị những hồ sơ, giấy tờ gì?
Trả lời:
Thụ tinh trong ống nghiệm là sự kết hợp giữa noãn và tinh trùng trong ống nghiệm để tạo thành phôi.
Theo Điều 11 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP, cặp vợ chồng vô sinh gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện các kỹ thuật này, gồm:
- Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm theo mẫu quy định.
- Hồ sơ khám xác định vô sinh của cặp vợ chồng đứng tên trong đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm phải có kế hoạch điều trị cho cặp vợ chồng vô sinh. Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này và không thể có kế hoạch điều trị phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.
13. Bệnh viện chúng tôi là bệnh viện tư nhân, có chuyên khoa phụ sản và khoa nhi. Chúng tôi đã được công nhận đủ điều kiện thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm. Nay, chúng tôi muốn được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Xin hỏi, chúng tôi phải đáp ứng những điều kiện như thế nào?
Trả lời:
Hiện nay, theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP, có 3 cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện thực hiện ngay kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo gồm: Bệnh viện Phụ sản trung ương; Bệnh viện Đa khoa trung ương Huế; Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ Thành phố Hồ Chí Minh.
Theo Khoản 1 của Điều này, đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác muốn được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có ít nhất 01 (một) năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm trong năm tối thiểu là 300 ca;
- Chưa vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh liên quan đến thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm;
- Đáp ứng nhu cầu và bảo đảm thuận lợi cho người dân.
Khoản 3 Điều này quy định, sau 01 năm triển khai thực hiện Nghị định số 10/2015/NĐ-CP (15/3/2016), căn cứ các điều kiện nêu trên, Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định bổ sung cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được Bộ Y tế công nhận được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo ngoài 03 Bệnh viện đã được cho phép nêu trên.
14. Vợ chồng tôi lấy nhau được hơn 3 năm nhưng vẫn chưa có con do vợ tôi không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (kỹ thuật thụ tinh nhân tạo hoặc thụ tinh trong ống nghiệm). Bác sĩ tư vấn cho chúng tôi áp dụng kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và chúng tôi đã được em dâu đồng ý. Xin hỏi chúng tôi cần chuẩn bị những hồ sơ, giấy tờ gì để được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo?
Trả lời:
Theo Khoản 1 Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP, để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, cặp vợ chồng vô sinh gửi hồ sơ đề nghị đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP;
- Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP;
- Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;
- Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;
- Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
- Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định[3] và đã từng sinh con;
- Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;
- Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.
- Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;
- Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;
- Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;
- Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ nêu trên, cơ sở được cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.
15. Vợ chồng tôi đã nộp Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Hiện nay, chúng tôi cũng như em dâu tôi (người mang thai hộ) có tâm lý lo lắng. Tôi được biết trước khi thực hiện biện pháp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ được tư vấn về một số vấn đề trong đó có tư vấn về tâm lý. Đề nghị cho biết nội dung tư vấn về tâm lý như thế nào? Cơ quan nào có trách nhiệm thực hiện tư vấn?
Trả lời:
Theo Điều 17, Nghị định 10/2015/NĐ-CP, trước khi thực hiện biện pháp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ được tư vấn tâm lý như sau:
* Đối với cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ:
- Các vấn đề về tâm lý trước mắt và lâu dài của việc nhờ mang thai hộ, người thân và bản thân đứa trẻ sau này;
- Người mang thai hộ có thể có ý định muốn giữ đứa bé sau sinh;
- Hành vi, thói quen của người mang thai hộ có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của đứa trẻ;
- Tâm lý, tình cảm khi nhờ người mang thai và sinh con;
- Thất bại và tốn kém với các đợt điều trị mang thai hộ có thể gây tâm lý căng thẳng, mệt mỏi;
- Các nội dung khác có liên quan.
* Đối với người mang thai hộ:
- Tâm lý, tình cảm của người trong gia đình, bạn bè trong thời gian mang thai hộ;
- Tâm lý trách nhiệm đối với cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ nếu để sảy thai;
- Tác động tâm lý đối với con ruột của mình;
- Cảm giác mất mát, mặc cảm sau khi trao lại con cho cặp vợ chồng nhờ mang thai;
- Chỉ thực hiện mang thai hộ khi động lực chính là mong muốn giúp đỡ cho cặp vợ chồng nhờ mang thai, không vì mục đích lợi nhuận;
- Các nội dung khác có liên quan.
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ có trách nhiệm tổ chức tư vấn về tâm lý cho vợ chồng nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ. Trường hợp vợ chồng nhờ mang thai hộ hoặc người mang thai hộ có Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có thẩm quyền, trách nhiệm tư vấn tâm lý làm việc tại cơ sở được cấp giấy phép hoạt động có phạm vi hoạt động chuyên môn tư vấn tâm lý thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ không phải tổ chức tư vấn về lĩnh vực tâm lý.
16. Xin cho tôi được biết, đăng ký hộ tịch bao gồm những nội dung gì theo quy định của pháp luật hiện hành?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Hộ tịch 2014, "Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư". Như vậy, để có cơ sở để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của mỗi cá nhân, mặt khác để thực hiện việc quản lý về dân cư, mỗi công dân có quyền và trách nhiệm đăng ký hộ tịch. Nội dung đăng ký hộ tịch được quy định cụ thể tại Điều 3 Luật Hộ tịch như sau:
1. Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch:
a) Khai sinh;
b) Kết hôn;
c) Giám hộ;
d) Nhận cha, mẹ, con;
đ) Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch;
e) Khai tử.
2. Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Thay đổi quốc tịch;
b) Xác định cha, mẹ, con;
c) Xác định lại giới tính;
d) Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi;
đ) Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn;
e) Công nhận giám hộ;
g) Tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
3. Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
4. Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật.
17. Xin cho hỏi việc đăng ký hộ tịch phải đảm bảo những nguyên tắc gì theo quy định của pháp luật?
Trả lời:
Điều 5 Luật Hộ tịch 2014 quy định việc đăng ký hộ tịch phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
1. Tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân.
2. Mọi sự kiện hộ tịch của cá nhân phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan và chính xác; trường hợp không đủ điều kiện đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật thì người đứng đầu cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Đối với những việc hộ tịch mà Luật này không quy định thời hạn giải quyết thì được giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
4. Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền theo quy định của Luật này.
Cá nhân có thể được đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Trường hợp cá nhân không đăng ký tại nơi thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đại diện nơi đã đăng ký hộ tịch cho cá nhân có trách nhiệm thông báo việc đăng ký hộ tịch đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó thường trú.
5. Mọi sự kiện hộ tịch sau khi đăng ký vào Sổ hộ tịch phải được cập nhật kịp thời, đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
6. Nội dung khai sinh, kết hôn, ly hôn, khai tử, thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại giới tính, xác định lại dân tộc của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch là thông tin đầu vào của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
7. Bảo đảm công khai, minh bạch thủ tục đăng ký hộ tịch.
18. Tôi là công dân mang quốc tịch Anh hiện đang cư trú, làm việc tại Việt Nam. Tôi muốn biết cụ thể về quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch của cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành?
Trả lời:
Điều 6 Luật Hộ tịch 2014 quy định cụ thể về quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch của cá nhân như sau:
1. Công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam có quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch.
Quy định này cũng được áp dụng đối với công dân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Trường hợp kết hôn, nhận cha, mẹ, con thì các bên phải trực tiếp thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch.
Đối với các việc đăng ký hộ tịch khác hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch thì người có yêu cầu trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc ủy quyền.
3. Người chưa thành niên, người đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự yêu cầu đăng ký hộ tịch hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch thông qua người đại diện theo pháp luật.
Như vậy, theo quy định, bạn có quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch theo pháp luật Việt Nam (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác).
19. Tôi hiện đang làm ăn, sinh sống tại tổ dân phố A, phường B. Tôi muốn biết các trường hợp nào thì đến UBND phường để đăng ký hộ tịch?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định: "Cơ quan đăng ký hộ tịch là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện)". Căn cứ khoản 1 Điều 7 Luật Hộ tịch quy định về thẩm quyền đăng ký hộ tịch để trả lời về các trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền đăng ký hộ tịch cụ thể như sau:
- Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước (khai sinh, kết hôn, giám hộ, nhận cha, mẹ con và khai tử);
- Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung thông tin hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;
- Thực hiện các việc hộ tịch theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 3 của Luật này;
- Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam; kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam; khai tử cho người nước ngoài cư trú ổn định lâu dài tại khu vực biên giới của Việt Nam.
20. Xin cho biết pháp luật hiện hành quy định các hành vi nào bị nghiêm cấm trong đăng ký hộ tịch?
Trả lời:
Điều 12 Luật Hộ tịch 2014 quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
1. Nghiêm cấm cá nhân thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; làm hoặc sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ của người khác để đăng ký hộ tịch;
b) Đe dọa, cưỡng ép, cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch;
c) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đăng ký hộ tịch;
d) Cam đoan, làm chứng sai sự thật để đăng ký hộ tịch;
đ) Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ hộ tịch hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch;
e) Đưa hối lộ, mua chuộc, hứa hẹn lợi ích vật chất, tinh thần để được đăng ký hộ tịch;
g) Lợi dụng việc đăng ký hộ tịch hoặc trốn tránh nghĩa vụ đăng ký hộ tịch nhằm động cơ vụ lợi, hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước hoặc trục lợi dưới bất kỳ hình thức nào;
h) Người có thẩm quyền quyết định đăng ký hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch cho bản thân hoặc người thân thích theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình;
i) Truy cập trái phép, trộm cắp, phá hoại thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
2. Giấy tờ hộ tịch được cấp cho trường hợp đăng ký hộ tịch vi phạm quy định tại các điểm a, d, đ, g và h khoản 1 Điều này đều không có giá trị và phải thu hồi, huỷ bỏ.
3. Cá nhân thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cán bộ, công chức vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, ngoài bị xử lý như trên còn bị xử lý kỷ luật theo quy định pháp luật về cán bộ, công chức.
21. Tôi là Trần Thị H. hiện đang cư trú tại xóm A, xã B. Tôi có cháu nhỏ mới sinh, hiện chưa làm thủ tục khai sinh. Tôi muốn biết cụ thể về nội dung khai sinh để thực hiện cho đúng và tôi phải đến cơ quan nào để đăng ký đảm bảo đúng thẩm quyền?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Điều 13, 14, 35 Luật Hộ tịch 2014 để trả lời bạn như sau:
Thứ nhất, nội dung đăng ký khai sinh gồm:
- Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
- Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
- Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
Thứ hai, về thẩm quyền đăng ký khai sinh:
Nếu bạn thuộc một trong các trường hợp sau, bạn đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ để thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em:
- Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:
+ Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
+ Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
+ Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
+ Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
- Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:
+ Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;
+ Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
Nếu không thuộc một trong các trường hợp trên thì thẩm quyền đăng ký khai sinh thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ.
22. Vợ tôi sinh con vào ngày 15/10. Tôi muốn biết pháp luật có quy định cụ thể về thời hạn đăng ký khai sinh hay không? Nếu có thì quy định như thế nào? Người đi khai sinh phải thực hiện những thủ tục gì?
Trả lời:
Căn cứ Điều 15, 16 Luật Hộ tịch 2014 để trả lời bạn như sau:
- Pháp luật quy định, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Như vậy, con bạn phải được đăng ký khai sinh trước 15/12. Luật cũng quy định thêm, công chức tư pháp - hộ tịch phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.
- Về thủ tục đăng ký khai sinh:
+ Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
+ Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. Sau đó, công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
23. Tôi đi khai sinh cho cháu tôi tại Ủy ban nhân dân cấp huyện. Xin cho biết cụ thể thủ tục đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có khác gì so với thủ tục đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã?
Trả lời:
Nếu bạn thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 thì thực hiện đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Thủ tục đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định cụ thể tại Điều 36 Luật Hộ tịch 2014 như sau:
- Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.
Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.
- Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; trường hợp trẻ em có quốc tịch nước ngoài thì không ghi nội dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật này.
Công chức làm công tác hộ tịch, người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh.
24. Tôi là Nguyễn Văn A hiện đang cư trú tại xã M. Xin cho hỏi, tôi phải đến cơ quan nào để thực hiện việc đăng ký kết hôn (vợ sắp cưới của tôi là Hoàng Thị B cư trú tại xã Y)?
Trả lời:
Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
- Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
Như vậy, trường hợp của bạn sẽ căn cứ vào Điều 17 Luật Hộ tịch 2014, bạn có thể đến Ủy ban nhân dân xã M (nơi bạn cư trú) hoặc Ủy ban nhân dân xã Y (nơi vợ bạn cư trú) để thực hiện việc đăng ký kết hôn bởi pháp luật quy định: "Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn".
Theo quy định của pháp luật, giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản sau đây:
- Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
- Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
- Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
25. Tôi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Xin cho biết pháp luật hiện hành quy định cụ thể như thế nào về thủ tục đăng ký kết hôn?
Trả lời:
Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định cụ thể về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:
Thứ nhất, hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
Thứ hai, ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
26. Xin cho hỏi, pháp luật hiện hành quy định như thế nào về thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện?
Trả lời:
Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:
- Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Nếu là người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ trên, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
- Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
27. Xin cho hỏi pháp luật hiện hành quy định về thẩm quyền đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ như thế nào? Thẩm quyền này của Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện có điểm gì khác nhau?
Trả lời:
Căn cứ Điều 19 quy định về thẩm quyền đăng ký, chấm dứt giám hộ của Ủy ban nhân dân cấp xã và Điều 39 quy định về thẩm quyền đăng ký, chấm dứt giám hộ của Ủy ban nhân dân cấp huyện để trả lời bạn như sau:
- Thẩm quyền đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ của Ủy ban nhân dân cấp xã:
+ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ.
+ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ.
- Thẩm quyền đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài cùng cư trú tại Việt Nam.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ.
Như vậy, việc đăng ký, chấm dứt giám hộ có yếu tố nước ngoài sẽ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện; các trường hợp khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã.
28. Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về thủ tục giám hộ cử?
Trả lời:
Thủ tục đăng ký giám hộ cử được tiến hành tại Ủy ban nhân dân cấp xã (Điều 20 Luật Hộ tịch 2014) và tại Ủy ban nhân dân cấp huyện (Điều 40), cụ thể như sau:
- Tại Ủy ban nhân dân cấp xã:
+ Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và văn bản cử người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
- Tại Ủy ban nhân dân cấp huyện:
+ Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai theo mẫu quy định và văn bản cử người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu.
29. Theo quy định của pháp luật hiện hành, đăng ký giám hộ đương nhiên có điểm khác gì so với đăng ký giám hộ cử?
Trả lời:
Thủ tục đăng ký giám hộ đương nhiên cũng được tiến hành tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện tùy từng trường hợp. Thủ tục đăng ký này không có điểm khác biệt so với thủ tục đăng ký giám hộ cử. Trình tự, thủ tục đăng ký giám hộ đương nhiên cũng tuân theo quy định của đăng ký giám hộ cử tại Điều 20 và Điều 40 Luật Hộ tịch 2014.
Người yêu cầu đăng ký giám hộ đương nhiên phải nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.
30. Tôi hiện đang cư trú, làm ăn, sinh sống tại xã H; tôi muốn đăng ký chấm dứt giám hộ. Xin cho biết tôi phải thực hiện các thủ tục như thế nào để đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật?
Trả lời:
Điều 22 Luật Hộ tịch 2014 quy định về đăng ký chấm dứt giám hộ như sau:
- Người yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ nộp tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc chấm dứt giám hộ đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc chấm dứt giám hộ vào Sổ hộ tịch, cùng người đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Như vậy, bạn đến Ủy ban nhân dân xã H nơi bạn cư trú và thực hiện theo trình tự, thủ tục trên để đăng ký chấm dứt giám hộ.
31. Xin cho biết, thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ con được pháp luật hiện hành quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 24 và Điều 43 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con. Theo đó, thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con tùy từng trường hợp sẽ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Cụ thể:
Điều 24 quy định về thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con của Ủy ban nhân dân cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Điều 43 quy định về thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con của Ủy ban nhân dân cấp huyện: Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam.
32. Tôi muốn đăng ký nhận con theo quy định của pháp luật mà trường hợp của tôi không liên quan tới yếu tố nước ngoài. Vậy tôi phải thực hiện trình tự, thủ tục nào để đảm bảo đúng quy định của pháp luật?
Trả lời:
Căn cứ Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con tại Ủy ban nhân dân cấp xã để trả lời bạn như sau:
Thứ nhất, người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
Thứ hai, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
33. Xin cho hỏi, pháp luật hiện hành quy định như thế nào về thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ con tại Ủy ban nhân dân cấp huyện?
Trả lời:
Điều 44 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con tại Ủy ban nhân dân cấp huyện cụ thể như sau:
- Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục, đồng thời gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Phòng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con, nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
- Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng các bên ký vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho các bên.
34. Xin cho biết, pháp luật hiện hành quy định như thế nào về phạm vi thay đổi hộ tịch; thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch?
Trả lời:
Pháp luật hiện hành quy định:
- Thay đổi hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thay đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân khi có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật dân sự hoặc thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký theo quy định của pháp luật.
- Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch.
- Bổ sung hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cập nhật thông tin hộ tịch còn thiếu cho cá nhân đã được đăng ký.
Không phải mọi nội dung đăng ký hộ tịch đều có thể thay đổi mà pháp luật quy định cụ thể phạm vi thay đổi hộ tịch tại Điều 26 Luật Hộ tịch như sau:
- Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
- Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
Thẩm quyền quy định tại Điều 27 và Điều 46 như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
- Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện:
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người nước ngoài có thẩm quyền giải quyết việc cải chính, bổ sung hộ tịch đối với người nước ngoài đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.
35. Tôi đã có quyết định chính thức của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi họ, tên của con gái tôi (năm nay cháu 06 tuổi). Tôi muốn biết cụ thể về thủ tục đăng ký thay đổi hộ tịch? Tôi phải chuẩn bị những tài liệu, giấy tờ gì?
Trả lời:
Trường hợp của bạn sẽ phải đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của bạn để thực hiện việc thay đổi hộ tịch. Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 quy định cụ thể về thủ tục như sau:
- Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
- Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
II. Các câu hỏi đáp pháp luật về Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Trả lời:
Điều 72 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm về hoạt động thương mại của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam như sau:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người nước ngoài có hành vi tiêu thụ trái phép trên lãnh thổ Việt Nam hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu miễn thuế để sử dụng theo tiêu chuẩn quy định.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người nước ngoài có hành vi hoạt động thương mại trái phép trên lãnh thổ Việt Nam.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với người nước ngoài thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Hoạt động thương mại trái phép có tổ chức trên lãnh thổ Việt Nam;
+ Tiêu thụ trái phép trên lãnh thổ Việt Nam phương tiện đi lại, phương tiện vận tải, máy móc thông tin, thiết bị văn phòng, thiết bị nội thất nhập khẩu miễn thuế để sử dụng theo tiêu chuẩn quy định;
+ Tiêu thụ trái phép trên lãnh thổ Việt Nam phương tiện đi lại, phương tiện vận tải tạm nhập cảnh vào Việt Nam.
Ngoài các các hành vi vi phạm nêu trên còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm và biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
2. Có người đến gia đình tôi tự xưng là nhân viên của công ty X chuyên bán hàng đa cấp (các sản phẩm thực phẩm chức năng bảo vệ sức khỏe) và tiếp thị tôi mua viên uống hỗ trợ xương khớp. Để tránh lừa đảo, tôi đã yêu cầu người đó xuất trình thẻ thành viên để chứng minh đúng là người của công ty X. Tuy nhiên khi yêu cầu, người đó không xuất trình được thẻ chứng minh. Hành vi này có vi phạm hành chính không? Nếu có thì bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Điều 73 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp. Theo đó, điểm b Khoản 1 quy định người tham gia bán hàng đa cấp không xuất trình thẻ thành viên trước khi giới thiệu hoặc tiếp thị, bán hàng sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Như vậy, với việc không xuất trình thẻ thành viên để chứng minh là nhân viên của công ty X theo yêu cầu của bạn thì người đó đã có hành vi vi phạm hành chính và bị xử phạt với mức phạt nêu trên.
3. Những hành vi vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp nào bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng?
Trả lời:
Theo khoản 2 Điều 73 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP, những hành vi vi vi phạm hành chính đối với người tham gia bán hàng đa cấp sau đây sẽ bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng:
Thứ nhất, không tuân thủ hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và quy tắc hoạt động của doanh nghiệp;
Thứ hai, tham gia bán hàng đa cấp khi không đủ điều kiện tham gia bán hàng đa cấp theo quy định;
Thứ ba, hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương nơi doanh nghiệp chưa được cấp xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương.
4. Những hành vi vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp nào thì bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả?
Trả lời:
Điều 73 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp. Theo khoản 11, những hành vi vi vi phạm sau đây sẽ bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
- Áp dụng biện pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm hành chính đối với hành vi:
+ Hành vi yêu cầu người khác phải đặt cọc hoặc nộp một khoản tiền nhất định hoặc phải mua một số lượng hàng hóa nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
+ Hành vi kinh doanh theo phương thức đa cấp khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thu lợi bất chính đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người khác đến dưới 500.000.000 đồng, trừ trường hợp tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp mà không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hoặc không đúng với nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thu lợi bất chính đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người khác đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thanh toán cho người tham gia bán hàng đa cấp tiền hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền nhận trong quá trình tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp của doanh nghiệp sau khi chấm dứt hợp đồng;
+ Hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật hoặc thu phí đào tạo cơ bản đối với người tham gia bán hàng đa cấp;
+ Hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc cấp thẻ thành viên cho người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật hoặc thu phí cấp thẻ thành viên;
+ Hành vi mua bán hoặc chuyển giao mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp cho thương nhân khác, trừ trường hợp mua lại, hợp nhất hoặc sáp nhập doanh nghiệp.
+ Hành vi yêu cầu người khác phải đặt cọc hoặc nộp một khoản tiền nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
+ Hành vi yêu cầu người khác phải mua một số lượng hàng hóa nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
+ Hành vi từ chối chi trả không có lý do chính đáng các khoản hoa hồng, tiền thưởng hay lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền hưởng;
+ Hành vi tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp mà không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hoặc không đúng với nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thu lợi bất chính đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người khác đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Hành vi kinh doanh theo phương thức đa cấp đối với đối tượng không được phép kinh doanh theo phương thức đa cấp theo quy định.
- Áp dụng biện pháp buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi:
+ Cung cấp thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn về kế hoạch trả thưởng, quy tắc hoạt động, lợi ích của việc tham gia bán hàng đa cấp, tính năng, công dụng của hàng hóa, hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp;
+ Cung cấp thông tin gian dối về kế hoạch trả thưởng, về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
+ Cung cấp thông tin gian dối, gây nhầm lẫn về tính năng, công dụng của hàng hóa hoặc hoạt động của doanh nghiệp thông qua báo cáo viên, đào tạo viên tại hội nghị, hội thảo, đào tạo hoặc thông qua tài liệu của doanh nghiệp;
5. Với mong muốn trang trải thêm cho cuộc sống gia đình nên tôi dự định tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp. Tuy nhiên, khi liên hệ với công ty X để xin làm thành viên thì công ty X yêu cầu tôi phải đặt cọc 30.000.000 đồng thì mới được cấp thẻ thành viên. Xin hỏi theo quy định của pháp luật, tham gia bán hàng đa cấp có phải đặt cọc tiền không?
Trả lời:
Điểm a khoản 9 Điều 73 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định hành vi Yêu cầu người khác phải đặt cọc hoặc nộp một khoản tiền nhất định hoặc phải mua một số lượng hàng hóa nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp bán hàng đa cấp sẽ bị phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, việc tham gia bán hàng đa cấp không phải đặt cọc tiền nên việc công ty X yêu cầu bạn phải đặt cọc một khoản tiền nhất định thì mới đủ điều kiện tham gia bán hàng đa cấp là trái quy định của pháp luật. Hành vi của công ty X là hành vi vi phạm hành chính và sẽ bị xử phạt từ 80.000.000 đồng 100.000.000 đồng.
6. A đọc được tin tuyển dụng trên mạng Internet về công ty X là công ty đa cấp. A đã đến công ty X với mong muốn và được nhân viên công ty tiếp đón rất nhiệt tình. Công ty X yêu cầu A mua sản phẩm với giá trị 08 triệu đồng để được tham gia mạng lưới kinh doanh đa cấp của công ty. Hành vi đó của công ty X có phải là hành vi vi phạm hành chính không? Nếu có thì bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Điều 73 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp. Theo đó điểm b Khoản 9 quy định doanh nghiệp bán hàng đa cấp có hành vi yêu cầu người khác phải mua một số lượng hàng hóa nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp sẽ bị phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Như vậy, với việc yêu cầu A phải mua sản phẩm để được tham gia kinh doanh đa cấp thì hành vi đó của công ty X là hành vi vi phạm pháp luật hành chính và bị xử phạt như trên.
7. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện hành vi nào thì bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng?
Trả lời:
Khoản 8 Điều 73 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp quy định doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây sẽ bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng:
- Hành vi duy trì nhiều hơn một hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, vị trí kinh doanh đa cấp, mã số kinh doanh đa cấp hoặc các hình thức khác tương đương đối với cùng một người tham gia bán hàng đa cấp;
- Hành vi thực hiện khuyến mại sử dụng mạng lưới gồm nhiều cấp, nhiều nhánh mà trong đó người tham gia chương trình khuyến mại có nhiều hơn một vị trí, mã số hoặc các hình thức tương đương khác;
- Hành vi tổ chức các hoạt động trung gian thương mại theo quy định của pháp luật thương mại nhằm phục vụ cho việc duy trì, mở rộng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp;
- Hành vi tiếp nhận hoặc chấp nhận đơn hoặc bất kỳ hình thức văn bản nào khác của người tham gia bán hàng đa cấp, trong đó, người tham gia bán hàng đa cấp tuyên bố từ bỏ một phần hoặc toàn bộ các quyền của mình theo quy định của pháp luật hoặc cho phép thương nhân bán hàng đa cấp không phải thực hiện nghĩa vụ đối với người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;
- Hành vi không sử dụng hệ thống quản lý người tham gia bán hàng đa cấp đã đăng ký với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp để quản lý người tham gia bán hàng đa cấp;
- Hành vi mua bán hoặc chuyển giao mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp cho thương nhân khác, trừ trường hợp mua lại, hợp nhất hoặc sáp nhập doanh nghiệp.
8. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có thể bị phạt tiền 200.000.000 đồng khi thực hiện các hành vi vi phạm nào về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp?
Trả lời:
Khoản 10 Điều 73 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp quy định: Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 5, 8 và 9 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên. Khoản 9 Điều này quy định phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Yêu cầu người khác phải đặt cọc hoặc nộp một khoản tiền nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
- Yêu cầu người khác phải mua một số lượng hàng hóa nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
- Cho người tham gia bán hàng đa cấp nhận tiền hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc giới thiệu người khác tham gia vào hoạt động bán hàng đa cấp mà không phải từ việc mua, bán hàng hóa của người được giới thiệu đó;
- Từ chối chi trả không có lý do chính đáng các khoản hoa hồng, tiền thưởng hay lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền hưởng;
- Cung cấp thông tin gian dối về kế hoạch trả thưởng, về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
- Cung cấp thông tin gian dối, gây nhầm lẫn về tính năng, công dụng của hàng hóa hoặc hoạt động của doanh nghiệp thông qua báo cáo viên, đào tạo viên tại hội nghị, hội thảo, đào tạo hoặc thông qua tài liệu của doanh nghiệp;
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ mua lại hàng hóa theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp mà không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hoặc không đúng với nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thu lợi bất chính đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người khác đến dưới 500.000.000 đồng;
- Kinh doanh theo phương thức đa cấp đối với đối tượng không được phép kinh doanh theo phương thức đa cấp theo quy định.
Như vậy, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có thể bị phạt tiền lên đến 200.000.000 đồng khi thực hiện các hành vi vi phạm nêu trên trong phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
9. Những hành vi vi phạm về kinh doanh nhượng quyền thương mại nào bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 75 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP về hành vi vi phạm trong lĩnh vực nhượng quyền thương mại quy định phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm sau đây:
- Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung trong hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;
- Ngôn ngữ và những nội dung chủ yếu của hợp đồng nhượng quyền thương mại không đúng quy định;
- Cung cấp thông tin không trung thực, không đầy đủ các nội dung bắt buộc trong bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại;
- Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin trong hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định;
- Không thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc báo cáo không trung thực, không đầy đủ những vấn đề có liên quan đến hoạt động nhượng quyền thương mại theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Ngoài ra, việc thực hiện các hành vi nêu trên còn bị áp dụng biện pháp khắc phục là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Trả lời:
Khoản 1 Điều 76 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định:Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi đặt gia công hoặc nhận gia công hàng hóa trong thương mại mà không có hợp đồng theo quy định.
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, việc nhận gia công hàng hóa mà không có hợp đồng của hộ kinh doanh X là hành vi vi phạm hành chính và bị áp dụng mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Ngoài ra, hành vi nêu trên của hộ kinh doanh X còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được.
11. Hành vi đặt gia công hoặc nhận gia công hàng cấm, hàng hóa lưu thông trong nước bị áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông theo quy định bị áp dụng mức xử phạt vi phạm hành chính nào?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 76 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định hành vi đặt gia công hoặc nhận gia công hàng cấm, hàng hóa lưu thông trong nước bị áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Ngoài ra, hành vi nêu trên bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm và biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được.
12. Những hành vi vi phạm quy định về quản lý chợ, kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại nào bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng?
Trả lời:
Theo khoản 2 Điều 78 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP, những hành vi vi phạm quy định về quản lý chợ, kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại sau đây sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng:
- Không có biển hiệu siêu thị hoặc trung tâm thương mại theo quy định;
- Ghi biển hiệu siêu thị hoặc trung tâm thương mại không đúng nội dung và hình thức theo quy định;
- Kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại mà không phải là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hoạt động thương mại theo quy định;
- Hàng hóa kinh doanh trong siêu thị, trung tâm thương mại không có tên của hàng hóa, dịch vụ và tên của siêu thị hoặc trung tâm thương mại theo quy định.
- Hàng hóa bán trong siêu thị, trung tâm thương mại có chế độ bảo hành mà không ghi rõ thời hạn và địa điểm bảo hành theo quy định;
- Không thực hiện việc ký hợp đồng với các thương nhân về việc thuê, sử dụng địa điểm kinh doanh tại chợ và các dịch vụ khác theo quy định.
13. Khi đi kiểm tra các cơ sở kinh doanh trong chợ, lực lượng chức năng phát hiện tại cửa hàng của chị A đang bày bán loại thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục hạn chế kinh doanh không được phép kinh doanh trong chợ. Trong trường hợp này, cửa hàng của chị A bị áp dụng mức xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Trả lời:
Khoản 3 Điều 78 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định như sau:Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán trong chợ, siêu thị, trung tâm thương mại các loại hàng hóa có chứa chất phóng xạ hoặc thiết bị phát bức xạ i-on hóa quá mức độ cho phép; vật liệu nổ, các chất lỏng, chất khí dễ cháy nổ; các loại thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, hàng hóa có chứa hóa chất độc hại thuộc danh mục hạn chế kinh doanh và các loại hóa chất độc hại thuộc danh mục kinh doanh có điều kiện không được phép kinh doanh trong chợ, siêu thị, trung tâm thương mại theo quy định. Như vậy, theo quy định nêu trên, với việc đang bày bàn thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục hạn chế kinh doanh không được phép kinh doanh trong chợ, cửa hàng của chị A bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Ngoài ra, cửa hàng chị A còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng.
14. Trong quá trình đi kiểm tra, khảo sát tình hình tổ chức và hoạt động của trung tâm thương mại X, lực lượng chức năng phát hiện trung tâm thương mại X không niêm yết nội quy hoạt động tại trung tâm thương mại theo quy định. Hành vi này của trung tâm thương mại X có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Điểm c khoản 1 Điều 78 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi: Không niêm yết nội quy chợ, nội quy hoạt động tại siêu thị, trung tâm thương mại theo quy định.
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, hành vi của trung tâm thương mại X là hành vi vi phạm hành chính và bị áp dụng mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
15. Hành vi vi phạm quy định về niêm phong, tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Điều 79 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về niêm phong, tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm như sau:
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tháo gỡ, phá bỏ niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm đang bị niêm phong, tạm giữ hoặc tự ý làm thay đổi hiện trường vi phạm hành chính.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm thay đổi, đánh tráo tang vật, phương tiện đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc niêm phong, tạm giữ.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, chứa chấp trái phép tang vật, phương tiện đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc niêm phong, tạm giữ. Hành vi này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thu hồi tang vật, phương tiện vi phạm đã bị tẩu tán.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy tang vật, phương tiện đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc niêm phong, tạm giữ. Hành vi này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số tiền bằng giá trị tang vật, phương tiện vi phạm đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy.
III. Các câu hỏi đáp pháp luật về Luật Nghĩa vụ quân sự
1. Theo hiểu biết của tôi thì thực hiện nghĩa vụ quân sự là trách nhiệm của mọi công dân có đúng không? Tôi có một người bạn hiện đang phục vụ trên tàu kiểm ngư. Vậy bạn tôi có thuộc trường hợp được xem xét công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình nếu hết thời hạn phục vụ không?
Trả lời:
Bạn hiểu như vậy là đúng. Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự. Đây là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Theo quy định, thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân; ngoài ra, công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thì cũng được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
Khoản 4 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 đã quy định công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
a) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;
b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;
c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;
d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.
Như vậy, nếu người bạn của bạn phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên thì được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình.
2. Ở gần nhà cháu có một anh năm nay có lệnh gọi đi nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên vì cho rằng nếu thực hiện nghĩa vụ quân sự thì sẽ rất gian khổ nên bố mẹ anh ấy tìm đủ mọi cách và mọi lý do để có thể trì hoãn việc nhập ngũ của con mình. Cháu muốn biết gia đình có trách nhiệm như thế nào trong thực hiện quy định pháp luật về nghĩa vụ quân sự?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 đã quy định rằng: Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Vì vậy, mỗi công dân trước hết cần ý thức về trách nhiệm của mình, theo đó thực hiện nghĩa vụ quân sự là một trong những việc làm biểu hiện lòng yêu nước, thể hiện trách nhiệm của bản thân đối với Tổ quốc.
Luật Nghĩa vụ quân sự hiện hành không quy định riêng trách nhiệm của gia đình trong thực hiện nghĩa vụ quân sự mà quy định đồng bộ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong thực hiện nghĩa vụ quân sự tại Điều 5, cụ thể như sau: "Cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình có trách nhiệm giáo dục, động viên và tạo điều kiện cho công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự". Như vậy, thể hiện trách nhiệm của gia đình trong thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật, cha mẹ cần giáo dục, động viên và tạo điều kiện tốt nhất cho con mình thực hiện nghĩa vụ quân sự (nếu đủ các điều kiện). Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự là những hành vi bị nghiêm cấm và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Em là nữ năm nay 21 tuổi, hiện đang là sinh viên một trường cao đẳng hệ chính quy. Được biết Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về việc công dân nữ có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ quân sự. Em muốn biết cụ thể về vấn đề này.
Trả lời:
Thể hiện nguyên tắc bình đẳng trong thực hiện nghĩa vụ quân sự, Luật nghĩa vụ quân sự 2015 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016) đã quy định công dân nữ và việc thực hiện nghĩa vụ quân sự tại Điều 6 (Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ) và Điều 7 (Nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị), cụ thể như sau:
- Đối với nghĩa vụ phục vụ tại ngũ: Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình, nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ. Như vậy, việc phục vụ tại ngũ của công dân nữ chỉ được thực hiện trong thời bình, khi có đủ điều kiện: (1) Trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự; (2) Tự nguyện và (3) Quân đội có nhu cầu.
- Đối với nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị: Luật quy định công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân Việt Nam là đối tượng thực hiện nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị. Ngành, nghề chuyên môn do Chính phủ quy định cụ thể.
4. Đề nghị cho biết các hành vi bị nghiêm cấm; nguyên tắc đăng kí nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại Luật nghĩa vụ quân sự mới nhất?
Trả lời:
Luật nghĩa vụ quân sự được Quốc hội thông qua ngày 19/6/2015, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016. Luật quy định cụ thể các hành vi bị nghiêm cấm và nguyên tắc đăng kí nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự lần lượt tại Điều 10 và Điều 11 như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:
- Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự;
- Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự;
- Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự;
- Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật;
- Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.
Nguyên tắc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự
- Đúng đối tượng, trình tự thủ tục, chế độ chính sách theo quy định của pháp luật;
- Thống nhất, công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân;
- Quản lý chặt chẽ, nắm chắc số lượng, chất lượng, nhân thân của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự;
- Mọi thay đổi về cư trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải được đăng ký và quản lý theo quy định của pháp luật.
5. Em đang là học sinh Trung học phổ thông. Em cùng một nhóm bạn đang trao đổi, tranh luận với nhau về chủ đề đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự. Hiện đang tồn tại 02 nhóm quan điểm sau: (1) Cả công dân nam và công dân nữ đều là đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự với độ tuổi tương ứng là khác nhau; không tồn tại đối tượng không được đăng kí nghĩa vụ quân sự vì đây là nghĩa vụ của tất cả mọi người trong độ tuổi quy định; (2) Chỉ công dân nam đủ 17 tuổi trở lên mới là đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự và có trường hợp không được đăng kí nghĩa vụ quân sự. Xin hỏi trong 2 quan điểm trên thì quan điểm nào đúng và em cũng hỏi thêm là có đối tượng nào được miễn đăng kí nghĩa vụ quân sự hay không?
Trả lời:
Căn cứ vào các Điều 12, 13, 14 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 để trả lời bạn như sau:
Trước hết, người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật là những đối tượng được miễn đăng kí nghĩa vụ quân sự (Điều 14);
Thứ hai, về đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự
Điều 12 quy định đối tượng đăng kí nghĩa vụ quân sự gồm: (1) Công dân nam từ đủ 17 tuổi trở lên; (2) Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7[4] đủ 18 tuổi trở lên.
Thứ ba, Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được đăng kí nghĩa vụ quân sự[5]:
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
- Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
Như vậy, căn cứ vào quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 nêu trên, các bạn có thể biết được quan điểm nào là đúng.
6. Tôi làm nghề nông, sinh sống tại làng Hạ, xã X và đang trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự. Bạn tôi hiện đang làm việc tại một cơ quan nhà nước ở trên huyện, nhưng vẫn cư trú tại làng Hạ. Xin hỏi, nếu chúng tôi phải đăng ký nghĩa vụ quân sự thì cơ quan nào sẽ thực hiện?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, đăng ký nghĩa vụ quân sự được hiểu là việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Điều 15 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về cơ quan đăng kí nghĩa vụ quân sự như sau:
- Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương;
- Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.
Như vậy, trường hợp của bạn sẽ do Ban chỉ huy quân sự xã X (nơi bạn đang sinh sống) thực hiện việc đăng kí nghĩa vụ quân sự. Còn đối với bạn của bạn sẽ do Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở (nếu có) thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự; nếu không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan nơi người bạn đang làm việc sẽ có trách nhiệm tổ chức cho bạn đó thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.
7. Tôi là nam công dân đang trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự nhưng chưa đăng kí nghĩa vụ quân sự. Tôi muốn biết cụ thể về việc đăng kí nghĩa vụ quân sự lần đầu?
Trả lời:
Việc đăng kí nghĩa vụ quân sự lần đầu được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:
- Tháng một hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự;
- Tháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân thuộc diện trên để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu;
- Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 15 của Luật Nghĩa vụ quân sự.
Như vậy, nếu bạn đang cư trú ở địa phương thì trực tiếp đăng kí tại Ban chỉ huy quân sự cấp xã; nếu bạn đang học tập tại cơ quan, tổ chức thì trực tiếp đăng kí tại Ban chỉ huy quân sự ở cơ quan, tổ chức (nếu có); nếu cơ quan, tổ chức không có Ban chỉ huy quân sự thì người đứng đầu hoặc đại diện cơ quan, tổ chức nơi bạn học tập, công tác có trách nhiệm tổ chức cho bạn đăng kí nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.
8. Trước đây, tôi sinh sống tại xã A và đã đăng ký nghĩa vụ quân sự tại Ban chỉ huy quân sự cấp xã. Nay gia đình tôi đã chuyển đến nơi ở mới thuộc địa phận của thị trấn B. Xin cho hỏi trường hợp của tôi có phải thực hiện lại việc đăng ký nghĩa vụ quân sự không? Nếu có thì thủ tục, thời hạn như thế nào?
Trả lời:
Theo khoản 1 Điều 17 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Khoản 2 Điều 17 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về việc đăng ký nghĩa vụ quân sự khi công dân thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập như sau:
- Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;
- Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Khoản 3 Điều 17 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về việc công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 10 ngày làm việc phải đăng ký lại.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn phải đến Ban chỉ huy quân sự xã A (nơi bạn đã đăng ký nghĩa vụ quân sự) làm thủ tục đăng ký chuyển nghĩa vụ quân sự và trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú mới, bạn phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự nơi cư trú mới để đăng ký chuyển đến.
9. Đề nghị cho biết, Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định những trường hợp nào phải đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị?
Trả lời:
Điều 18 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định các trường hợp đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị, bao gồm:
- Công dân nam hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ.
- Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.
- Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ;
+ Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân và thôi phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển;
+ Công dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân.
10. Tôi và một người bạn đã thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự tại Ban chỉ huy quân sự xã X nơi chúng tôi cư trú, làm ăn, sinh sống. Tuy nhiên, vào tuần trước, bạn tôi đã mất do bị tai nạn giao thông. Vậy việc đăng ký nghĩa vụ quân sự của bạn tôi được giải quyết như thế nào?
Trả lời:
Điều 19 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định công dân được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự trong trường hợp sau đây:
a) Chết;
b) Hết độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị;
c) Trường hợp đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc đối tượng được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có xác nhận của cấp có thẩm quyền, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có công dân trong các trường hợp nêu trên phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định.
Như vậy, trường hợp bạn của bạn sẽ được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có xác nhận của cấp có thẩm quyền, Ban chỉ huy quân sự xã X phải báo cáo Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định.
11. Đề nghị cho biết, pháp luật hiện hành quy định trách nhiệm, quyền hạn trong đăng kí nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự của cơ quan, tổ chức, cá nhân như thế nào?
Trả lời:
Điều 20 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định cụ thể trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:
- Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự;
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, quy định hệ thống mẫu biểu đăng ký nghĩa vụ quân sự, chế độ báo cáo, chế độ kiểm tra việc đăng ký nghĩa vụ quân sự; quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự; xây dựng và quản lý thống nhất cơ sở dữ liệu nghĩa vụ quân sự;
- Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương theo quy định của pháp luật;
- Cơ quan quân sự cấp huyện, cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
+ Tổ chức thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự và cấp giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự;
+ Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
- Cơ quan công an cấp huyện, cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
+ Kịp thời thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự cùng cấp nơi công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự đang cư trú về việc họ bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự cùng cấp thay đổi về nơi thường trú, tạm vắng, tạm trú, lưu trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự để quản lý việc đăng ký nghĩa vụ quân sự;
+ Phối hợp với cơ quan quân sự địa phương và cơ quan liên quan khác kiểm tra, xử lý những người vi phạm quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự;
- Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp thực hiện quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
12. Em đã đăng ký nghĩa vụ quân sự và có lệnh gọi nhập ngũ. Em muốn biết cụ thể về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ. Có trường hợp nào phải kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ không? Cách tính thời gian phục vụ tại ngũ như thế nào?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thống nhất thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. Thời hạn này được xác định nhằm đảm bảo thời gian vừa huấn luyện quân sự, kỹ thuật, chiến thuật, vừa giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao bản lĩnh chiến đấu, kỹ năng khai thác và sử dụng thành thạo các loại vũ khí, trang bị..v.v.
Tuy nhiên, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong một số trường hợp sau: (a) Để đảm bảo nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; (b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn (khoản 2 Điều 21). Ngoài ra, Luật nghĩa vụ quân sự còn quy định, thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ (khoản 3 Điều 21).
Cách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định cụ thể tại Điều 22 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, theo đó thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày giao, nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ; Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.
13. Tôi là công dân đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. Tôi muốn biết cụ thể về hạng của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị và độ tuổi, nhóm tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 24 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được chia thành hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một và binh sĩ dự bị hạng hai. Cụ thể:
- Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một, gồm:
+ Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã phục vụ tại ngũ đủ 06 tháng trở lên;
+ Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã qua chiến đấu;
+ Công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân, đã có thời gian phục vụ từ 20 tháng trở lên;
+ Công dân nam là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ;
+ Công dân nam là công nhân, viên chức quốc phòng được chuyển chế độ từ hạ sĩ quan, binh sĩ đã thôi việc;
+ Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực hoặc đã qua huấn luyện tập trung đủ 03 tháng trở lên;
+ Công dân là binh sĩ dự bị hạng hai đã qua huấn luyện tập trung đủ 06 tháng trở lên;
+ Công dân hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.
- Binh sĩ dự bị hạng hai, gồm:
+ Công dân nam là binh sĩ xuất ngũ, đã phục vụ tại ngũ dưới 06 tháng;
+ Công nhân, viên chức quốc phòng không thuộc đối tượng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 24 Luật nghĩa vụ quân sự đã thôi việc;
+ Công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân đã có thời gian phục vụ dưới 12 tháng;
+ Công dân nam hết độ tuổi gọi nhập ngũ chưa phục vụ tại ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
+ Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân, đủ 18 tuổi trở lên đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định.
Độ tuổi, nhóm tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được quy định tại Điều 25 và Điều 26 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:
- Độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị của hạ sĩ quan, binh sĩ là: Công dân nam đến hết 45 tuổi; Công dân nữ đến hết 40 tuổi.
- Nhóm tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị:
+ Nhóm A: Công dân nam đến hết 35 tuổi, công dân nữ đến hết 30 tuổi;
+ Nhóm B: Công dân nam từ 36 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ 31 tuổi đến hết 40 tuổi.
14. Đề nghị cho biết, Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định như thế nào về việc huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị?
Trả lời:
Điều 27 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị cụ thể như sau:
- Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một:
+ Phải tham gia huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trong đơn vị dự bị động viên với tổng thời gian không quá 12 tháng;
+ Thủ tướng Chính phủ quyết định số lượng hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một được gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu hằng năm;
+ Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định phân bổ chỉ tiêu cho các đơn vị quân đội; quy định số lần và thời gian huấn luyện của mỗi lần; giữa các lần huấn luyện, được gọi hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị tập trung để kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trong thời gian không quá 07 ngày; trường hợp cần thiết được quyền giữ hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị ở lại huấn luyện thêm không quá 02 tháng nhưng tổng số thời gian không vượt quá 12 tháng.
- Việc huấn luyện đối với binh sĩ dự bị hạng hai do Chính phủ quy định.
15. Em năm nay 17 tuổi hiện đang là học sinh Trung học phổ thông. Em và các bạn rất quan tâm đến chủ đề thực hiện nghĩa vụ quân sự. Xin hỏi, pháp luật hiện hành quy định như thế nào về độ tuổi gọi nhập ngũ; tiêu chuẩn được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân?
Trả lời:
Căn cứ Điều 30 và Điều 31 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 để trả lời bạn như sau:
- Độ tuổi gọi nhập ngũ (Điều 30):
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
- Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ (khoản 1 Điều 31):
Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
+ Lý lịch rõ ràng;
+ Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
+ Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;
+ Có trình độ văn hóa phù hợp.
- Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân (khoản 2 Điều 31). Cụ thể Điều 7 Luật công an nhân dân 2014 quy định về tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân như sau:
+ Công dân có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khỏe, có nguyện vọng và năng khiếu phù hợp với công tác công an thì có thể được tuyển chọn vào Công an nhân dân;
+ Công an nhân dân được ưu tiên tuyển chọn sinh viên, học sinh xuất sắc tốt nghiệp ở các học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề có đủ tiêu chuẩn để đào tạo, bổ sung vào Công an nhân dân.
16. Em đã đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu tại Ban chỉ huy quân sự xã M nơi em đang cư trú, sinh sống. Em muốn biết, thời điểm nào thì sẽ gọi công dân nhập ngũ?
Trả lời:
Điều 33 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm cụ thể như sau:
- Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba;
- Trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai;
- Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
Thẩm quyền quyết định gọi công dân nhập ngũ theo quy định tại Điều 34 Luật nghĩa vụ quân sự.
17. Tôi năm nay 26 tuổi, hiện đang cư trú, làm ăn sinh sống tại làng Hạ thuộc xã X, huyện Y. Trước đó, tôi đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ do sức khỏe không đảm bảo theo quy định. Năm nay, tôi đã có đầy đủ các điều kiện để tham gia nghĩa vụ quân sự. Tôi nhận được lệnh gọi nhập ngũ do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện Y kí, đóng dấu vào ngày 09/5, trong đó quy định ngày 15/5 phải tập trung theo quy định cụ thể trong lệnh. Vì thời gian quá gấp nên tôi gặp khó khăn trong việc thu xếp công việc và gia đình. Xin hỏi, lệnh gọi nhập ngũ mà tôi được nhận có đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật hay không? Tôi cũng muốn biết rõ hơn về thẩm quyền quyết định gọi công dân nhập ngũ.
Trả lời:
Căn cứ Điều 34 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thẩm quyền quyết định việc gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân để trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Thứ nhất, về thẩm quyền quyết định việc gọi công dân nhập ngũ:
- Thủ tướng Chính phủ quyết định thời gian, số lượng gọi công dân nhập ngũ đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); quyết định gọi công dân nhập ngũ lần thứ hai; quyết định điều chỉnh số lượng, thời gian gọi công dân nhập ngũ đối với cấp tỉnh;
- Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định số lượng gọi công dân nhập ngũ cho đơn vị thuộc quyền ở từng địa phương cấp tỉnh;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao số lượng gọi công dân nhập ngũ cho địa phương cấp huyện;
- Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc giao số lượng gọi công dân nhập ngũ cho địa phương cấp huyện, cấp xã và cơ quan, tổ chức trên địa bàn; chỉ đạo tuyển chọn công dân nhập ngũ;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao số lượng gọi công dân nhập ngũ cho địa phương cấp xã và cơ quan, tổ chức trên địa bàn; quyết định danh sách công dân gọi nhập ngũ theo đề nghị của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cùng cấp.
Thứ hai, về lệnh gọi nhập ngũ:
Khoản 6 Điều 34 quy định, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân nhập ngũ. Lệnh gọi nhập ngũ phải được giao cho công dân trước thời gian ghi trong lệnh 15 ngày. Như vậy, lệnh gọi nhập ngũ mà bạn nhận được do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện Y kí, đóng dấu là hoàn toàn đúng theo quy định của pháp luật về mặt thẩm quyền. Tuy nhiên, thời điểm mà bạn nhận được lệnh gọi nhập ngũ đến thời gian ghi trong lệnh là không đủ 15 ngày theo quy định của pháp luật.
18. Xin cho hỏi, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được pháp luật hiện hành quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 35 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cụ thể như sau:
1. Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, đủ số lượng, đúng đối tượng, tiêu chuẩn, thời gian theo quy định của pháp luật; bảo đảm cho công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân có mặt đúng thời gian, địa điểm.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức giao công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho các đơn vị nhận quân và tổ chức lễ giao nhận quân theo đúng quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm công khai số lượng, đối tượng, tiêu chuẩn gọi nhập ngũ; danh sách công dân đủ điều kiện nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; danh sách công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; danh sách tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức.
4. Đơn vị nhận quân có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
5. Công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh; trường hợp có lý do chính đáng mà không thể đến đúng thời gian, địa điểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập và báo cáo Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự, Trưởng Công an cấp huyện.
19. Em năm nay 22 tuổi, hiện đang là sinh viên năm cuối của trường Đại học X; hệ đào tạo chính quy, thời gian đào tạo 04 năm theo hình thức tín chỉ. Trong năm học này, vì nhiều lý do em chưa hoàn thành đủ số tín chỉ nên phải kéo dài thời gian học tại trường, không thể ra trường đúng thời hạn được. Trong năm thứ nhất học tập tại trường, em đã tham gia khóa học và nhận được chứng chỉ giáo dục quốc phòng - an ninh (loại khá). Xin hỏi việc em đã nhận chứng chỉ giáo dục quốc phòng - an ninh rồi thì có phải tham gia nghĩa vụ quân sự không? Nếu không thì trong khoảng thời gian học kéo dài thêm, em có phải tham gia nghĩa vụ quân sự nếu bị triệu tập không?
Trả lời:
Trước hết phải khẳng định với bạn, việc tham gia và nhận chứng chỉ Giáo dục quốc phòng - an ninh không có ý nghĩa pháp lý đối với việc tạm hoãn gọi nhập ngũ; Giáo dục quốc phòng - an ninh được coi là một môn học điều kiện trong các trường Đại học, Cao đẳng.
Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
Như vậy, trường hợp của bạn sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ căn cứ điểm g khoản 1 Điều 41. Đại học X là một cơ sở giáo dục đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân; bạn đang theo học hệ chính quy tại trường; thời gian học tập bị kéo dài do chưa hoàn thành đủ số tín chỉ vẫn được tính là thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo đại học, đó là khi lý do để tạm hoãn gọi nhập ngũ không còn, bạn phải tham gia nghĩa vụ quân sự.
20. Bố em năm nay 60 tuổi, là thương binh; mẹ em năm nay 57 tuổi, làm ruộng ở nhà. Em năm nay 20 tuổi, là con duy nhất trong gia đình; sau khi tốt nghiệp THPT, em không học tiếp mà đi làm công nhân cho một công ty gần nhà để tiện phụ giúp bố mẹ. Tuần trước, em nhận được giấy báo triệu tập khám sức khỏe để nhập ngũ. Nhận được thông tin này, em rất hoang mang bởi nếu phải nhập ngũ thì gia đình sẽ rất khó khăn; mặt khác có người lại bảo em có thể được miễn gọi nhập ngũ. Xin hỏi cụ thể trường hợp của em có thể được miễn gọi nhập ngũ không?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
Do bạn không nói rõ bố của bạn là thương binh hạng mấy nên trường hợp của bạn có thể được miễn gọi nhập ngũ nếu bố của bạn là thương binh hạng một hoặc là thương binh hạng hai. Còn nếu không thuộc hai trường hợp này, bạn không thuộc trường hợp được miễn gọi nhập ngũ.
Nếu thuộc một trong hai trường hợp trên thì bạn sẽ được miễn gọi nhập ngũ; tuy nhiên nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. Việc quyết định miễn gọi nhập ngũ sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi bạn cư trú quyết định. Danh sách công dân thuộc diện được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 20 ngày.
IV. Các câu hỏi đáp pháp luật về Bộ luật Lao động, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức năm 2019
1. Người lao động nước ngoài đến Việt Nam làm việc phải đáp ứng những điều kiện gì? Những điều kiện đó được pháp luật hiện hành quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 151 Bộ luật lao động năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 quy định người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện như sau:
- Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc, có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam.
- Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép.
2. Khi tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, để phòng ngừa vi phạm, tranh chấp, bảo đảm đúng quy định, các doanh nghiệp, nhà thầu cần lưu ý những yêu cầu và điều kiện nào?
Trả lời:
Khi tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, doanh nghiệp, nhà thầu cần lưu ý tới một số yêu cầu và điều kiện được quy định tại Điều 152 Bộ luật lao động năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu chỉ được tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
- Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Nhà thầu trước khi tuyển và sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải kê khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc, thời gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngoài để thực hiện gói thầu và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Khi phát hiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động được cấp theo quy định thì xử lý như thế nào?
Trả lời:
Điều 153 Bộ luật lao động năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 quy định người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất khỏi Việt Nam.
Như vậy, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam trừ trường hợp thuộc diện không cấp giấy phép lao động phải thì phải được cấp giấy phép. Nếu không được cấp phép lao động mà họ vẫn làm việc cho doanh nghiệp, nhà thầu tại Việt Nam thì có thể bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất khỏi Việt Nam.
4. Tôi nghe nói người lao động nước ngoài có thể vẫn được làm việc tại Việt Nam khi không có giấy phép lao động. Đề nghị cho biết pháp luật quy định đó là những trường hợp nào?
Trả lời:
Điều 154 Bộ luật lao động năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 quy định người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động trong các trường hợp sau đây:
1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.
2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.
3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
9. Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
5. Tôi có người chị gái họ đã kết hôn với người nước ngoài có quốc tịch Đức. Sau khi kết hôn, chị tôi theo chồng về Đức, nhưng nay lại muốn về Việt Nam sinh sống. Trường hợp chồng của chị cũng về Việt Nam làm việc thì có bắt buộc phải làm thủ tục xin cấp phép lao động hay không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 154 Bộ luật lao động năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 thì người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam không thuộc trường hợp cấp phép lao động.
Theo đó, người chồng có quốc tịch Đức trong trường hợp nêu trên có thể về Việt Nam sinh sống và làm việc mà không phải cấp phép lao động.
6. Khi đã hết thời hạn ghi trong giấy phép lao động mà người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam muốn ở lại tiếp tục làm việc thì sẽ được giải quyết như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật lao động năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 thì thời hạn của giấy phép lao động tối đa là 02 năm. Trường hợp gia hạn thì chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm.
Như vậy, khi đã hết thời hạn theo giấy phép lao động, người nước ngoài muốn tiếp tục ở lại Việt Nam để làm việc thì họ được gia hạn thêm một lần với thời hạn tối đa là 02 năm.
7. Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam chấm dứt hợp đồng lao động mà giấy phép lao động vẫn còn thời hạn thì có được hiểu rằng giấy phép này vẫn còn hiệu lực hay không?
Trả lời
Điều 156 Bộ luật lao động năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 quy định giấy phép lao động hết hiệu lực trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động. Theo đó, khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động phải hiểu rằng giấy phép lao động cũng hết hiệu lực, kể cả trường hợp vẫn còn thời hạn của giấy phép.
8. Pháp luật quy định giấy phép lao động được cấp cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam hết hiệu lực trong trường hợp nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 156 Bộ luật lao động năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 thì giấy phép lao động cấp cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ hết hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
1. Giấy phép lao động hết thời hạn.
2. Chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.
4. Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.
5. Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.
6. Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
7. Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.
8. Giấy phép lao động bị thu hồi.
9. Đề nghị biết pháp luật nghiêm cấm những hành vi nào khi sử dụng lao động là người khuyết tật?
Trả lời;
Điều 160 Bộ luật lao động năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 quy định các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng lao động là người khuyết tật như sau:
1. Sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ trường hợp người lao động là người khuyết tật đồng ý.
2. Sử dụng người lao động là người khuyết tật làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành mà không có sự đồng ý của người khuyết tật sau khi đã được người sử dụng lao động cung cấp đầy đủ thông tin về công việc đó.
10. Có ý kiến cho rằng giúp việc gia đình không nên hiểu ở phạm vi hẹp là việc một người đến gia đình khác ở để chăm sóc trẻ, người già, mà có thể làm các công việc như làm vườn, lái xe và không nhất thiết phải đến ở với chủ hộ. Pháp luật quy định như thế nào về người giúp việc gia đình?
Trả lời:
Điều 161 Bộ luật lao động năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 quy định lao động là người giúp việc gia đình là người lao động làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình.
Các công việc trong gia đình bao gồm công việc nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ em, chăm sóc người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn và các công việc khác cho hộ gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động thương mại.
Như vậy, phạm vi công việc của người lao động là giúp việc gia đình không chỉ là chăm sóc trẻ em, người già mà có thể là công việc nội trợ, quản gia, lái xe, làm vườn , mặt khác pháp luật không quy định người lao động là giúp việc gia đình phải đến ở cùng người thuê. Nhưng nếu hai bên thỏa thuận thì người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ bố trí chỗ ăn, ở hợp vệ sinh cho người giúp việc gia đình.
11. Có ý kiến cho rằng do tính đặc thù của các công việc của lao động giúp việc gia đình, nên các bên không ký kết hợp đồng lao động mà có thể thỏa thuận bằng miệng. Đề nghị cho biết vấn đề này được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 162 Bộ luật lao động năm 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 quy định người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình.
Thời hạn của hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình do hai bên thỏa thuận. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất kỳ khi nào nhưng phải báo trước ít nhất 15 ngày.
Hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động về hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, thời giờ làm việc hằng ngày, chỗ ở.
12. Chị K làm giúp việc gia đình cho vợ chồng chị V và hai bên thỏa thuận thời hạn là 02 năm. Hơn 01 năm, vì hoàn cảnh gia đình chị K muốn nghỉ việc về quê. Chị V không đồng ý, cho rằng chị K đã vi phạm thời hạn hợp đồng và không trả 01 tháng tiền lương. Trường hợp này được giải quyết như thế nào?
Trả lời:
Điều 162 Bộ luật lao động năm 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 quy định thời hạn của hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình do hai bên thòa thuận. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng bất kỳ khi nào nhưng phải báo trước ít nhất 15 ngày.
Theo đó, đối với trường hợp nêu trên, chị K có quyền chấm dứt hợp đồng lao động mặc dù chưa hết thời hạn theo thỏa thuận. Tuy nhiên, chị K phải báo trước cho chị V biết trước ít nhất 15 ngày. Việc chị V không trả 01 tháng tiền lương là trái pháp luật.
13. Người lao động giúp việc gia đình có được tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế hay không? Nếu có thì ai là người đóng khoản tiền này?
Trả lời:
Điều 163 Bộ luật lao động năm 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 quy định người sử dụng lao động khi sử dụng lao động là người giúp việc gia đình có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động.
Theo đó, người sử dụng lao động trả cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Như vậy, pháp luật quy định người lao động là giúp việc gia đình sẽ được tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Tuy nhiên, việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế sẽ do người lao động thực hiện, người sử dụng trả tiền để người lao động chủ động đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
14. Một số gia đình khi thuê người giúp việc gia đình vẫn thường than phiền khi tết đến phải cho người giúp việc tiền tàu xe, còn sợ sau tết họ lại bỏ việc. Đề nghị cho biết pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào?
Trả lời:
Điều 163 Bộ luật lao động năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 quy định một số nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sử dụng lao động là người giúp việc gia đình như sau:
- Tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người giúp việc gia đình.
- Bố trí chỗ ăn, ở hợp vệ sinh cho người giúp việc gia đình nếu có thỏa thuận.
- Tạo cơ hội cho người giúp việc gia đình được tham gia học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp.
- Trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
15. Pháp luật quy định như thế nào về nghĩa vụ của lao động là người giúp việc gia đình?
Trả lời:
Điều 164 Bộ luật lao động năm 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 quy định nghĩa vụ của người lao động là người giúp việc gia đình như sau:
1. Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động.
2. Phải bồi thường theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật nếu làm hỏng, mất tài sản của người sử dụng lao động.
3. Thông báo kịp thời với người sử dụng lao động về khả năng, nguy cơ gây tai nạn, đe dọa an toàn, sức khỏe, tính mạng, tài sản của gia đình người sử dụng lao động và bản thân.
4. Tố cáo với cơ quan có thẩm quyền nếu người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật.
16. Trong mối quan hệ với người sử dụng lao động, người lao động là giúp việc gia đình thường được coi là bên yếu thế. Để bảo vệ người giúp việc gia đình, pháp luật nghiêm cấm những hành vi nào đối với người sử dụng lao động?
Trả lời:
Điều 165 Bộ luật lao động năm 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động như sau:
1. Ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với lao động là người giúp việc gia đình.
2. Giao việc cho người giúp việc gia đình không theo hợp đồng lao động.
3. Giữ giấy tờ tùy thân của người lao động.
17. Công chức có hành vi vi phạm pháp luật thì sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức nào?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 thì các hình thức kỷ luật đối với công chức vi phạm gồm có:
- Khiển trách.
- Cảnh cáo.
- Hạ bậc lương.
- Giáng chức.
- Cách chức.
- Buộc thôi việc.
18. Khi phát hiện hành vi vi phạm của cán bộ, công chức thì sẽ xử lý kỷ luật theo thời hiệu, thời hạn như thế nào?
Trả lời:
Khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 quy định thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật như sau:
1. Khái niệm:
- Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm.
- Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ, công chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.
2. Thời hiệu: Trừ các trường hợp công chức vi phạm không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật, thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định như sau:
- 02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách.
- 05 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp bị áp dụng thời hiệu 02 năm nêu trên.
19. Công chức vi phạm trong trường hợp nào thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 thì các hành vi vi phạm của công chức không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật gồm có:
- Cán bộ, công chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ.
- Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
- Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
- Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.
20. Công chức đang bị kỷ luật thì có được xem xét nâng ngạch, quy hoạch bổ nhiệm hay không?
Trả lời:
Khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 quy định cán bộ, công chức bị kỷ luật thì xử lý như sau:
- Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc hạ bậc lương thì không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.
- Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức hoặc cách chức thì không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.
- Hết thời hạn quy định trong các trường hợp nêu trên, cán bộ, công chức không vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì tiếp tục thực hiện nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.
- Cán bộ, công chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thôi việc.
21. Đề nghị cho biết pháp luật quy định như thế nào về hợp đồng làm việc đối với người được tuyển dụng làm viên chức?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 quy định các loại hợp đồng làm việc đối với người được tuyển dụng làm viên chức như sau:
- Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng.
- Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người được tuyển dụng làm viên chức kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức do được tiếp nhận, bổ nhiệm vào vị trí việc làm được pháp luật quy định là công chức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 của Luật Viên chức năm 2010; người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
- Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020.
- Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức do được tiếp nhận, bổ sung vào vị trí việc làm được pháp luật quy định là công chức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 của Luật Viên chức năm 2010.
- Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
22. Khi hết thời hạn của hợp đồng làm việc mà người sử dụng không ký kết tiếp hợp đồng thì viên chức được hưởng quyền lợi như thế nào?
Trả lời:
Khoản 6 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 quy định viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm khi đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức, hết thời hạn của hợp đồng nhưng người sử dụng lao động không ký kết tiếp hợp đồng làm việc.
23. Thời hiệu xử lý kỷ luật đối với viên chức vi phạm được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Khoản 7 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 quy định thời hiệu xử lý kỷ luật đối với viên chức vi phạm như sau:
1. Khái niệm:
Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì viên chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm.
Thời hạn xử lý kỷ luật đối với viên chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm của viên chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.
2. Thời hiệu: Trừ trường hợp viên chức vi phạm không bị áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật, thời hiệu xử lý kỷ luật viên chức được quy định như sau:
- 02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách.
- 05 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp nêu trên.
24. Viên chức vi phạm trong trường hợp nào thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật?
Trả lời:
Khoản 7 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 quy định các hành vi vi phạm của viên chức không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật gồm có:
- Viên chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ.
- Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
- Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
- Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.
Trả lời:
Khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 quy định viên chức bị kỷ luật thì xử lý như sau:
- Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo thì không thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.
- Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức cách chức thì không thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.
26. Nội dung, cách thức tiến hành đánh giá viên chức được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Khoản 5 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 quy định nội dung, cách thức tiến hành đánh giá viên chức như sau:
1. Các nội dung đánh giá:
- Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao; tiến độ, chất lượng thực hiện nhiệm vụ. Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phải gắn với vị trí việc làm, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể.
- Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp.
- Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức.
- Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức.
Ngoài ra, đối với viên chức quản lý, còn được đánh giá theo các nội dung về năng lực quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ; kế hoạch làm việc theo năm, quý, tháng và kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý; việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cá nhân phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp phụ trách. Mức xếp loại chất lượng của cá nhân không cao hơn mức xếp loại chất lượng của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp phụ trách.
2. Việc đánh giá viên chức được thực hiện như sau:
- Đánh giá hàng năm; đánh giá trước khi kết thúc thời gian tập sự, ký kết tiếp hợp đồng làm việc, thay đổi vị trí việc làm; đánh giá trước khi xét khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch.
- Căn cứ vào đặc thù công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức ban hành hoặc giao người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp sử dụng viên chức ban hành quy định đánh giá viên chức theo quý, tháng hoặc tuần phù hợp với đặc thù công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, bảo đảm công khai, dân chủ, khách quan, định lượng bằng kết quả, sản phẩm cụ thể; kết quả đánh giá là căn cứ để thực hiện đánh giá viên chức quy định tại điểm a khoản này.
27. Cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu mới bị phát hiện hành vi vi phạm trong thời gian công tác thì bị xử lý như thế nào?
Trả lời:
Khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 quy định việc xử lý đối với hành vi vi phạm trong thời gian công tác của cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu được quy định như sau:
- Mọi hành vi vi phạm trong thời gian công tác của cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào tính chất, mức độ nghiêm trọng, người có hành vi vi phạm có thể bị xử lý hình sự, hành chính hoặc xử lý kỷ luật.
- Cán bộ, công chức sau khi nghỉ việc hoặc nghỉ hưu mới phát hiện có hành vi vi phạm trong thời gian công tác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, xóa tư cách chức vụ đã đảm nhiệm gắn với hệ quả pháp lý tương ứng với hình thức xử lý kỷ luật.
Việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm trong thời gian công tác trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 được thực hiện theo quy định của Luật này.
28. Một cán bộ phạm tội sẽ bị thôi giữ chức vụ từ thời điểm nào?
Trả lời:
Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 quy định cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; trường hợp bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
29. Nội dung, cách thức tiến hành đánh giá công chức được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 quy định nội dung, cách thức tiến hành đánh giá công chức như sau:
1. Các nội dung đánh giá:
- Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc.
- Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao; tiến độ và chất lượng thực hiện nhiệm vụ. Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phải gắn với vị trí việc làm, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể.
- Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ.
- Thái độ phục vụ nhân dân, doanh nghiệp đối với những vị trí tiếp xúc trực tiếp hoặc trực tiếp giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp.
Ngoài ra, đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, còn được đánh giá theo các nội dung: Kế hoạch làm việc và kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý; việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cá nhân phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp phụ trách. Mức xếp loại chất lượng của cá nhân không cao hơn mức xếp loại chất lượng của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp phụ trách; tiến độ, chất lượng các công việc được giao; năng lực lãnh đạo, quản lý; năng lực tập hợp, đoàn kết.
2. Thời điểm đánh giá công chức được thực hiện như sau:
- Đánh giá hàng năm; đánh giá trước khi thực hiện xét nâng ngạch, nâng lương trước thời hạn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, điều động; đánh giá trước khi kết thúc thời gian luân chuyển, biệt phái.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức quy định đánh giá công chức theo quý, tháng hoặc tuần phù hợp với đặc thù công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, bảo đảm công khai, dân chủ, khách quan, định lượng bằng kết quả, sản phẩm cụ thể; kết quả đánh giá là căn cứ để thực hiện đánh giá công chức hàng năm.
30. Công chức dự thi nâng ngạch phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện như thế nào?
Trả lời:
Khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 quy định công chức dự thi nâng ngạch phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
- Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 của Luật này;
- Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn;
- Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ của ngạch công chức đăng ký dự thi;
- Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu đối với từng ngạch công chức.
V. Các câu hỏi đáp pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự
1. Tôi có người cháu năm nay 17 tuổi thực hiện hành vi phạm tội đang bị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự. Tôi muốn hỏi cháu tôi chưa 18 tuổi thì có thể bị áp dụng hình phạt nào?
Trả lời:
Theo Điều 30 Bộ luật Hình sự (BLHS) năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định: Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật Hình sự, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó. Tuy nhiên, căn cứ vào đặc điểm của người chưa thành niên phạm tội và xuất phát từ nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa, Điều 98 BLHS năm 2015 quy định người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ bị áp dụng một trong các hình phạt sau đây đối với mỗi tội phạm: (i) Cảnh cáo; (ii) Phạt tiền; (iii) Cải tạo không giam giữ và (iv) Tù có thời hạn.
Quy định này khẳng định nguyên tắc không áp dụng hình phạt tù chung thân, tử hình và hình phạt bổ sung đối với người chưa thành niên phạm tội chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội. Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận thức của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm. Do vậy căn cứ vào quy định trên đây, nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội phạm cụ thể thì theo tính chất, mức đội nguy hiểm cho xã hội của hành vi, cháu bạn có thể bị áp dụng một trong 4 hình phạt nêu trên.
2. Cháu tôi năm nay 15 tuổi, do ham mê chơi điện tử và muốn có tiền để chơi, cháu tôi đã trộm cắp tài sản theo khoản 1 Điều 173 BLHS năm 2015. Gia đình và bản thân cháu tôi đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả cho người bị hại và cũng chưa gây ra thiệt hại lớn. Trong trường hợp này, cháu tôi có thể được Tòa án áp dụng hình phạt cảnh cáo hay không?
Trả lời:
Trong hệ thống hình phạt quy định đối với người chưa thành niên phạm tội thì cảnh cáo là hình phạt nhẹ nhất. Thông qua việc khiển trách công khai của Nhà nước đối với người chưa thành niên phạm tội, cảnh cáo có khả năng tác động đến ý thức của họ, giáo dục và răn đe họ không phạm tội mới. Tuy nhiên do tính ít nghiêm khắc của cảnh cáo, hình phạt này chỉ áp dụng trong trường hợp người chưa thành niên phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.
BLHS năm 2015 quy định tội ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do BLHS quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm. Các tình tiết giảm nhẹ được quy định tại khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015, theo đó người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả cho người bị hại và hành vi phạm tội chưa gây ra thiệt hại lớn là những tình tiết giảm nhẹ.
Như vậy, cháu bạn phạm tội trộm cắp tài sản thuộc trường hợp ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ nên Tòa án có thể áp dụng hình phạt cảnh cáo.
3. A 17 tuổi bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý làm hư hỏng tài sản theo khoản 1 Điều 178 BLHS 2015 có khung hình phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng. Trong trường hợp này, nếu Tòa án áp dụng phạt tiền là hình phạt chính thì mức tối đa A phải chịu là bao nhiêu?
Trả lời:
Phạt tiền là hình phạt chính áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, nếu người đó có thu nhập hoặc tài sản riêng (Điều 99 BLHS năm 2015) nhằm tước đi quyền lợi vật chất của họ, cải tạo và giáo dục họ trở thành công dân có ích cho xã hội. Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tiền đối với người chưa thành niên phạm tội khi có đủ 2 điều kiện: (i) Là người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; (ii) Có thu nhập hoặc có tài sản riêng.
Khi áp dụng phạt tiền là hình phạt chính đối với người chưa thành niên phạm tội, trước hết cần xác định tuổi của người bị kết án phải đủ 16 tuổi và cần xác định xem người bị kết án có thu nhập hoặc có tài sản riêng hay không. Thu nhập hoặc tài sản riêng của người bị kết án phải là thu nhập hoặc tài sản đủ để thi hành khoản tiền phạt mà Tòa án quyết định. Chỉ khi đáp ứng đủ các điều kiện trên mới áp dụng hình phạt tiền với người chưa thành niên phạm tội. Vì là hình phạt nên không được buộc cha mẹ của người chưa thành niên phạm tội phải nộp thay khoản tiền phạt như trong trường hợp người chưa thành niên phải bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Theo Điều 99 BLHS năm 2015: Mức tiền phạt đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần hai mức tiền phạt mà điều luật quy định.
Như vậy, đối chiếu với các quy định trên đây, nếu A có đủ điều kiện để Tòa án áp dụng phạt tiền là hình phạt chính thì mức tối đa mà A phải chịu là 25 triệu đồng.
4. B là người dưới 18 tuổi, bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo khoản 1 Điều 134 BLHS năm 2015, khung hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 3 năm. Trong trường hợp này, nếu Tòa án áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đối với B thì thời gian cải tạo không giam giữ tối đa là bao nhiêu?
Trả lời:
Cải tạo không giam giữ là hình phạt không buộc người bị áp dụng phải cách ly khỏi xã hội. Họ vẫn có thể thực hiện công việc thường ngày và sống trong môi trường gia đình, xã hội như trước đây. Hình phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do vô ý hoặc phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng hoặc người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng (Khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015). Khi áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, thì không khấu trừ thu nhập của người đó. Thời hạn cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần hai thời hạn mà điều luật quy định (Điều 100 BLHS năm 2015).
Như vậy, đối chiếu với quy định trên, do B là người dưới 18 tuổi phạm tội nến được áp dụng thời hạn cải tạo không giam giữ thấp hơn so với người thành niên, tức là không quá một phần hai (1/2) thời hạn mà điều luật quy định. Nếu B bị Tòa án áp dụng hình phạt này thì thời gian cải tạo không giam giữ tối đa là 1,5 năm (18 tháng).
5. Nguyễn Văn A bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người quy định theo khoản 1 Điều 123 BLHS năm 2015 có mức hình phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Thời điểm Nguyễn Văn A thực hiện hành vi phạm tội là 16 tuổi 09 tháng. Trong trường hợp này, mức phạt tù tối đa mà Tòa án có thể áp dụng đối với Nguyễn Văn A là bao nhiêu năm?
Trả lời:
Theo quy định của BLHS, tù có thời hạn là hình phạt cách ly người phạm tội ra khỏi xã hội trong một thời gian để giáo dục, cải tạo họ trở thành công dân có ích cho xã hội. Mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định tại Điều 101 BLHS năm 2015, theo đó Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định. (Khoản 1)
Như vậy, BLHS do không áp dụng hình phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nên tù có thời hạn trở thành hình phạt nghiêm khắc nhất có thể áp dụng với người chưa thành niên phạm tội. Trong trường hợp này, do thời điểm Nguyễn Văn A thực hiện hành vi phạm tội là 16 tuổi 09 tháng, mặc dù điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất mà Tòa án có thể tuyên đối với Nguyễn Văn A là không quá 18 năm tù. Quy định này thể hiện tính nhân đạo của pháp luật nước ta khi áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
6. Hoàng Văn B bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 168 BLHS năm 2015 có khung hình phạt từ 3 năm đến 10 năm. Thời điểm Hoàng Văn B thực hiện hành vi phạm tội là 15 tuổi 03 tháng. Trong trường hợp này, nếu áp dụng hình phạt tù thù mức phạt tù tối đa mà Tòa án có thể tuyên đối với Hoàng Văn B là bao nhiêu?
Trả lời:
Theo Khoản 2 Điều 101 BLHS năm 2015 quy định Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.
Như vậy, đối chiếu với quy định nêu trên, do thời điểm thực hiện hành vi phạm tội cướp tài sản Hoàng Văn B mới 15 tuổi 03 tháng nên mặc dù điều luật được áp dụng mức tù có thời hạn từ 03 năm đến 10 năm thì mức hình phạt cao nhất mà Tòa án được áp dụng đối với Hoàng Văn B là không quá 05 năm tù.
7. M bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích theo khoản 1 Điều 134 BLHS năm 2015 và tội trộm cắp tài sản theo khoản 1 Điều 173. Cả hai tội phạm bị truy cứu TNHS đều có khung hình phạt là cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Khi thực hiện hành vi phạm tội, M mới 17 tuổi. Nếu áp dụng hình phạt đối với M thì hình phạt chung cho cả 2 tội danh nêu trên đối với M được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 103 BLHS năm 2015, Khi xét xử cùng một lần người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội thì Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 BLHS. Nếu hình phạt chung là cải tạo không giam giữ thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 03 năm. Nếu hình phạt chung là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không được vượt quá 18 năm đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội và 12 năm đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội.
Cũng theo Điều 55 BLHS năm 2015: Khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt. Đối với hình phạt chính, nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn.
Như vậy, đối chiếu với các quy định trên khi quy định áp dụng hình phạt chung cho M đối với 02 tội danh mà M bị truy cứu TNHS là tội cố ý gây thương tích và tội trộm cắp tài sản là cải tạo không giam giữ, mức hình phạt tối đa không quá 03 năm.
8. Được biết ở xã tôi có người phạm nhiều tội, có tội được thực hiện khi họ chưa đủ 16 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 18 tuổi. Vậy trong trường hợp này việc tổng hợp hình phạt được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo Khoản 3 Điều 103 BLHS năm 2015, đối với người phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 18 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 18 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt được áp dụng như sau:
Nếu mức hình phạt Toà án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt áp dụng đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi, thì hình phạt chung không được vượt quá mức hình phạt cao nhất. Khi xét xử cùng một lần người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội thì Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt chung theo quy định tại Điều 55. Nếu hình phạt chung là cải tạo không giam giữ thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 03 năm. Nếu hình phạt chung là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không được vượt quá 18 năm đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội và 12 năm đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội.
Nếu mức hình phạt Toà án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi nặng hơn mức hình phạt áp dụng đối với tội thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi thì hình phạt chung áp dụng như đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội.
9. Cháu tôi 16 tuổi bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích. Vậy trong trường hợp này, việc giảm mức hình phạt đã tuyên đối với người chưa thành niên phạm tội được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 105 BLHS năm 2015, việc giảm mức hình phạt đã tuyên đối với người chưa thành niên phạm tội được thực hiện như sau:
Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu có tiến bộ và đã chấp hành được một phần tư thời hạn, thì được Tòa án xét giảm; riêng đối với hình phạt tù, mỗi lần có thể giảm đến 04 năm nhưng phải bảo đảm đã chấp hành ít nhất là hai phần năm mức hình phạt đã tuyên.
Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì được xét giảm ngay và có thể được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt tiền nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định giảm hoặc miễn việc chấp hành phần tiền phạt còn lại.
10. Do bị kẻ xấu xúi giục, lại nhẹ dạ, cả tin, con tôi đã bị truy cứu TNHS về tội vận chuyển trái phép chất ma túy theo khoản 1 Điều 250 BLHS năm 2015 (khi thực hiện hành vi phạm tội cháu 17 tuổi) và Tòa án tuyên mức phạt tù 24 tháng. Tôi được biết Nhà nước ta có chính sách về tha tù trước hạn cho người phạm tội nhưng tôi chưa rõ cần đáp ứng điều kiện gì để được hưởng chính sách này?
Trả lời:
Theo Điều 106 BLHS năm 2015, người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù, nếu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 66[6] có thể được tha tù trước hạn khi có đủ các điều kiện sau đây: (i) Phạm tội lần đầu; (ii) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt; (iii) Đã chấp hành được một phần ba thời hạn phạt tù; (iv) Có nơi cư trú rõ ràng.
Việc tha tù trước thời hạn có điều kiện được thực hiện như sau:
- Theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người bị kết án. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách. Thời gian thử thách bằng thời gian còn lại của hình phạt tù
- Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên trong thời gian thử thách, thì Tòa án có thể hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đó và buộc họ phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành. Nếu người đó thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa án buộc người đó chấp hành hình phạt của bản án mới và tổng hợp với phần hình phạt tù chưa chấp hành của bản án trước theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật Hình sự.
- Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã chấp hành được ít nhất là một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
Quy định mới về tha tù trước thời hạn có điều kiện thể hiện chính sách hình sự nhân đạo của Nhà nước ta, khắc phục những bất cập trong chính sách đặc xá, giảm gánh nặng cho công tác thi hành án phạt tù hiện nay nhưng vẫn bảo đảm được sự công bằng, nghiêm minh của pháp luật, đồng thời không làm thay đổi mục đích của hình phạt là giáo dục và trừng trị hành vi phạm tội.
11. Cháu tôi 17 tuổi bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo Điều 249 BLHS năm 2015 và Tòa án tuyên phạt 18 tháng tù giam. Vậy trong trường hợp này, việc xoá án tích đối với người chưa thành niên phạm tội được quy định như thế nào?
Trả lời:
Xoá án tích là thủ tục cuối cùng của quá trình tố tụng, được áp dụng đối với những người đã thi hành án xong. Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án. Quy định này thể hiện nguyên tắc nhân đạo và tôn trọng quyền con người của pháp luật hình sự Việt Nam, góp phần giúp những người đã bị kết án không bị mặc cảm trong quá trình hòa nhập cộng đồng.
Theo Điều 70 và Điều 71 BLHS năm 2015, việc xóa án tích được chia làm hai loại là đương nhiên được xóa án tích và xóa án tích theo quyết định của Tòa án. Bên cạnh đó, còn có xóa án tích trong trường hợp đặc biệt là người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 BLHS.
Theo Điều 107 BLHS năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS, người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi;
b) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý;
c) Người bị áp dụng biện pháp tư pháp.
Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đương nhiên được xóa án tích nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
- 06 tháng trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;
- 01 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
- 02 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
- 03 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm..
12. Tôi được biết phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm nhưng chưa rõ Bộ luật Hình sự quy định như thế nào về vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng? Người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội bị xử lý như thế nào?
Trả lời:
Theo Khoản 2 Điều 22 Bộ luật Hình sự năm 2015: Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại. Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Theo Điều 136 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định, người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
Phạm tội dẫn đến chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
13. Thông qua những kẻ môi giới mại dâm, 3 đại gia Trần X (48 tuổi), Vũ Y (55 tuổi) và Nguyễn T (56 tuổi) đã có hành vi mua dâm người chưa thành niên (người dưới 18 tuổi). Trong trường hợp này, hình phạt mà Tòa án có thể áp dụng với tội này là như thế nào?
Trả lời:
Trần X, Vũ Y và Nguyễn T đã có hành vi mua dâm người chưa thành niên là hành vi cấu thành tội mua dâm người dưới 18 tuổi quy định theo Điều 329 BLHS năm 2015. Hành vi mua dâm người dưới 18 tuổi là hành vi thỏa thuận tiền bạc hoặc các lợi ích vật chất khác trả cho người dưới 18 để họ đồng ý cho thực hiện hành vi giao cấu với họ. Người chưa thành niên bị mua dâm là những người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi. Tội này có 3 khung hình phạt chính và hình phạt bổ sung. Căn cứ vào kết quả điều tra hành vi phạm tội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, nhân thân người phạm tội và và các vấn đề có liên quan của Trần X, Vũ Y và Nguyễn T để Tòa án xác định khung hình phạt, cụ thể như sau:
- Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với trường hợp người nào đủ 18 tuổi trở lên mua dâm người dưới 18 tuổi trừ trường hợp giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.
- Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp: a) Mua dâm 02 lần trở lên; b) Mua dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
- Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp: a) Phạm tội 02 lần trở lên đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; b) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
Ngoài áp dụng hình phạt chính, người phạm tội còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
14. A (52 tuổi) thực hiện hành vi dâm tô đối với cháu X (13 tuổi). Trong trường hợp này, nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi thì khung hình phạt được áp dụng như thế nào?
Trả lời:
Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi được quy định theo Điều 146 BLHS năm 2015. Kẻ phạm tội có hành vi dâm ô xấu xa, nhơ nhuốc đối với trẻ em dưới 16 tuổi. Đó là hành vi tình dục nhưng không phải hành vi giao cấu, không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác. Trẻ em có thể bị hành vi dâm ô tác động đến thân thể hoặc bị bắt làm những hành vi để kích thích, thỏa mãn nhu cầu tình dục của kẻ phạm tội hoặc có thể bị chứng kiến hành vi dâm ô, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của trẻ em. Người thực hiện hành vi dâm ô đối với người dướu 16 tuổi sẽ bị truy cứu TNHS về tội phạm này như sau:
- Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người nào đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác.
- Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau: (i) Phạm tội có tổ chức; (ii) Phạm tội 02 lần trở lên; (iii) Đối với 02 người trở lên; (iv) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; (v) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; (vi) Tái phạm nguy hiểm.
- Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp: (i) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; (ii) Làm nạn nhân tự sát.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
15. Trong buổi trực ban, khi đi tuần tra, qua nhà kho của hợp tác xã, anh Q (dân quân xã) phát hiện một người đàn ông lạ mặt có hành vi lén lút, tay ôm một bọc to. Nghi là kẻ trộm, anh hô người đàn ông đứng lại, nhưng người đó vẫn rảo bước, rồi bất ngờ bỏ chạy. Thấy vậy, anh Q liền lấy súng bắn vào chân người đàn ông làm anh ta ngã xuống, kết quả giám định thương tích 40%. Trong trường hợp này, anh Q có phạm tội không và mức hình phạt quy định như thế nào?
Trả lời:
Hành vi của anh Q có thể phạm vào tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác trong khi thi hành công vụ theo Điều 137 BLHS năm 2015. Theo đó, người nào trong khi thi hành công vụ dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Như vậy, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm này thì anh Q có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
16. Dư luận trong xã tôi vừa xôn xao với việc V có hành vi đe dọa dùng vũ lực để chiếm giữ cháu P 3 tuổi. Hành vi đe dọa dùng vũ lực để chiếm giữ cháu bé của V có phạm tôi không? Nếu có thì V phạm tội gì và bị xử lý như thế nào?
Trả lời:
V phạm tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi. Theo Điều 153 BLHS năm 2015, người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ người dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Do V đã có hành vi đe dọa dùng vũ lực để chiếm giữ cháu P nên hành vi của V cấu thành tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi và có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Ngoài ra, V còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
17. A, B, C (17 tuổi) đã có hành vi đánh bạc. Trong trường hợp này, hình phạt mà Tòa án có thể áp dụng với tội này là như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 321 BLHS năm 2015 và Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2017, người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Có tính chất chuyên nghiệp; b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên; c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; d) Tái phạm nguy hiểm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
18. Vừa qua, Công an phường phát hiện và thu giữ nhiều tép heroin với tổng trọng lượng là 20 gam trong nhà G. Qua điều tra được biết G là thiếu gia của đất Hà thành, bị nghiện ma túy đã gần 1 năm nay, G mua ma túy về để bản thân dùng và mời bạn bè trong bữa tiệc sinh nhật sắp tới của mình. Trong trường hợp này, G sẽ bị xử lý về tội gì và mức phạt như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 249 BLHS năm 2015 quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma túy, hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy được hiểu là việc cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào (như trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất, để trong vali, cho vào thùng xăng xe, cất dấu trong quần áo, tư trang mặc trên người hoặc theo người ) mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy. Như vậy, hành vi của G là hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy tại khoản 2 Điều 249 BLHS năm 2015 quy định phạt tù từ 05 năm đến 10 năm đối với hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy là hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam.
Căn cứ vào quy định trên thì G sẽ bị áp dụng khung hình phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Ngoài ra, G còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
19. P đã bị kết án về hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy. Sau khi chấp hành xong hình phạt tù, trở về gia đình, P đã rủ rê, lôi kéo D, E, G sử dụng trái phép chất ma túy. Cả D, E, G đều đang là học sinh (15 tuổi). Trong trường hợp này, P phạm tội gì?
Trả lời:
Hành vi lôi kéo D, E, G sử dụng trái phép chất ma túy của P đã phạm tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy theo Điều 258 BLHS năm 2015. Các đối tượng mà P lôi kéo là người chưa thành niên (đều 15 tuổi) nên thuộc trường hợp quy định tại điểm d và điểm e Khoản 2 Điều 258 BLHS phạm tội trong trường hợp đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi và đối với 02 người trở lên.
Trong trường hợp này, P sẽ bị phạt tù với khung hình phạt từ 05 năm đến 10 năm. Ngoài ra, H còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng.
20. M và N cùng là công nhân của xưởng sản xuất lâm sản. Trong khi đi rừng, cả hai thấy một khúc gỗ to, nặng nằm giữa đường. M và N bàn nhau bê khúc gỗ vào vệ đường rồi gọi xe của lâm trường đến chở đi. Do đặt không cẩn thận nên khúc gỗ đã lăn xuống chân dốc cạnh bìa rừng làm anh A đang nhặt củi ở đó bị thương với tỷ lệ thương tật là 35%. Hành vi của M và N có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không; nếu có thì gì?
Trả lời:
Theo Điều 138 BLHS năm 2015, người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên. Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm nếu phạm tội đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên.
Như vậy, M và N đủ yếu tố cấu thành và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác quy định tại Điều 138 BLHS năm 2015.
21. Vũ Văn B 17 tuổi có hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy theo Điều 250 Bộ luật hình sự năm 2015. Trong trường hợp này, B có bị truy cứu TNHS hay không? Hay có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn?
Trả lời:
Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được quy định cụ thể tại Điều 95 BLHS năm 2015 và khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 01 năm đến 02 năm đối với người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 91 của BLHS. Cụ thể đó là trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ trường hợp quy định tại Điều 134 (tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác); Điều 141 (tội hiếp dâm); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy) của BLHS.
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 91 của BLHS. Cụ thể đó là trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 123 (tội giết người); Điều 134, các khoản 4, 5 và khoản 6 (tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác); Điều 141 (tội hiếp dâm), Điều 142 (tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi); Điều 144 (tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi); Điều 150 (tội mua bán người); Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi); Điều 168 (tội cướp tài sản); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy) của BLHS.
Như vậy, căn cứ quy định trên thì Vũ Văn B không thuộc trường hợp có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
22. Nguyễn Văn A (16 tuổi 05 tháng) phạm tội trộm cắp tài sản thuộc trường hợp ít nghiêm trọng theo khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 và được Tòa án áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn trong thời hạn 01 năm. Trong trường hợp này, A phải thực hiện những nghĩa vụ gì?
Trả lời:
Theo Khoản 2 Điều 95 Bộ luật Hình sự năm 2015, người được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức giám sát, giáo dục phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
1. Chấp hành đầy đủ nghĩa vụ về học tập, lao động;
2. Chịu sự giám sát, giáo dục của gia đình, xã, phường, thị trấn;
3. Không đi khỏi nơi cư trú khi không được phép;
4. Các nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 93 của BLHS, đó là: tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế của nơi cư trú, học tập, làm việc; trình diện trước cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu và tham gia các chương trình học tập, dạy nghề do địa phương tổ chức, tham gia lao động với hình thức phù hợp.
23. Nguyễn Văn A có thể được chấm dứt thời hạn giáo dục tại xã, phường, thị trấn nếu đảm bảo những điều kiện nào? (Tiếp theo câu 22)
Trả lời:
Theo Khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015, việc chấm dứt thời hạn giáo dục tại xã, phường, thị trấn như sau:
1. Người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn đã chấp hành một phần hai thời hạn (06 tháng) và có nhiều tiến bộ;
2. Có đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao trách nhiệm giám sát, giáo dục.
Đối chiếu với quy định trên và căn cứ vào tình huống đã nêu, nếu đảm bảo hai điều kiện trên thì cơ quan đã áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn có thể quyết định chấm dứt thời hạn giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với B.
24. Trần Văn X (17 tuổi 09 tháng) bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội phạm và bị Tòa án áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng trong thời hạn 01 năm. Vậy những đối tượng nào được áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng? Biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng khác gì với biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn?
Trả lời:
Theo Điều 96 Bộ luật Hình sự năm 2015, Tòa án có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng từ 01 năm đến 02 năm đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, nếu thấy do tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội, do nhân thân và môi trường sống của người đó mà cần đưa người đó vào một tổ chức giáo dục có kỷ luật chặt chẽ. Người được giáo dục tại trường giáo dưỡng phải chấp hành đầy đủ những nghĩa vụ về học tập, học nghề, lao động, sinh hoạt dưới sự quản lý, giáo dục của nhà trường.
Trường giáo dưỡng là cơ sở giáo dục đặc biệt được Nhà nước thành lập để giáo dục, cải tạo người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc có những vi phạm pháp luật khác. Biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng là biện pháp nghiêm khắc hơn biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, được áp dụng khi môi trường xã hội mà người chưa thành niên sinh sống không có các điều kiện thuận lợi cho việc giáo dục, cải tạo họ như gia đình có người thân vi phạm pháp luật hoặc có tiền án hoặc người chưa thành niên sống bụi đời, lang thang.... Tuy biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng bắt buộc người dưới 18 tuổi phạm tội phải chịu sự quản lý chặt chẽ, phải cách ly khỏi xã hội nhưng tại đây, họ được học văn hóa, học nghề, được tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, đọc sách báo, xem truyền hình và các hoạt động vui chơi giải trí khác do trường tổ chức; được rèn luyện và cải tạo lối sống trước đây của mình để trở thành công dân có ý thức pháp luật. Họ không bị giam giữ như trong trường hợp áp dụng hình phạt tù.
25. X bị áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng trong thời hạn 01 năm. Trong trường hợp này, nếu muốn chấm dứt trước thời hạn biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng thì phải đáp ứng những điều kiện nào?
Trả lời:
Điều 97 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về điều kiện chấm dứt trước thời hạn biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng như sau: Nếu người được giáo dục tại trường giáo dưỡng đã chấp hành một phần hai thời hạn, có nhiều tiến bộ, thì theo đề nghị của trường giáo dưỡng được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục, Tòa án có thể quyết định chấm dứt thời hạn giáo dục tại trường giáo dưỡng.
26. T (15 tuổi) và rất ham chơi điện tử, game online. Do chơi nhiều, không có tiền trả, T phải ghi nợ. Chẳng mấy chốc, số tiền nợ của T đã lên đến hàng triệu. Một hôm, ông chủ quán điện tử cũng là chủ nợ đã gọi T đến và nói T phải trả nợ ngay cho ông ta hoặc nếu không có tiền trả nợ thì phải làm việc cho ông ta, ông ta sẽ trừ nợ dần. Vì không có tiền để trả nợ nên T đã nhận lời làm việc cho ông chủ quán điện tử. Một hôm, ông chủ quán điện tử giao T phải mang một gói hàng đến điểm hẹn để giao cho một người khách lạ. Khi đang giao hàng cho khách, T bị đội cảnh sát phòng chống tội phạm về ma túy bắt giữ. Gói hàng là tang vật được đưa đi giám định; kết quả cho thấy chất bột trắng trong gói hàng là heroin. T bị bắt. Trong trường hợp này, ông chủ quán điện tử phạm tội gì? Mức hình phạt áp dụng như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ tình huống nêu trên, hành vi của ông chủ quán điện tử cấu thành tội phạm mua bán trái phép chất ma túy theo Điều 251 Bộ luật Hình sự năm 2015 và Khoản 68 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2017 với tình tiết tăng nặng: Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi (điểm e khoản 2). Theo quy định thì có thể bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
27. Đề nghị cho biết một người bị buộc tội thì có quyền bào chữa hay không? Nếu có thì quyền bào chữa được thực hiện theo quy định nào?
Trả lời:
Pháp luật quy định người bị buộc tội có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.
Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm cho người bị buộc tội thực hiện đầy đủ quyền bào chữa của họ theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp người bị buộc tội thuộc diện được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm giải thích cho họ quyền được trợ giúp pháp lý; nếu họ đề nghị được trợ giúp pháp lý thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thông báo cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
28. Đấu tranh phòng, chống tội phạm là nhiệm vụ rất quan trọng, nhất là trong tình hình đất nước đang trong công nghiệp đổi mới theo hướng hội nhập quốc tế sâu rộng. Đề nghị cho biết pháp luật quy định như thế nào về trách nhiệm trong đấu tranh phòng, chống tội phạm?
Trả lời:
Trách nhiệm trong đấu tranh phòng, chống tội phạm được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Cụ thể như sau:
- Trong phạm vi trách nhiệm của mình, các cơ quan nhà nước phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm; phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Các cơ quan nhà nước phải thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật để xử lý và phải thông báo ngay cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát mọi hành vi phạm tội xảy ra trong cơ quan và trong lĩnh vực quản lý của mình; có quyền kiến nghị và gửi các tài liệu có liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát xem xét, khởi tố đối với người có hành vi phạm tội.
Thủ trưởng các cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm về việc không thông báo hoặc cung cấp thông tin sai sự thật về hành vi phạm tội xảy ra trong cơ quan và trong lĩnh vực quản lý của mình cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát.
- Các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ phát hiện, tố giác hành vi phạm tội; tham gia đấu tranh phòng và chống tội phạm.
- Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm tạo điều kiện để các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân tham gia đấu tranh phòng và chống tội phạm.
- Các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu và tạo điều kiện để cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ.
- Cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc phát hiện và xử lý tội phạm. Khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển ngay các tài liệu, đồ vật có liên quan và kiến nghị Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát xem xét, khởi tố vụ án hình sự.
- Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ.
29. Có người nói rằng do đặc thù Việt Nam có 54 dân tộc khác nhau nên khi một công dân phạm tội, trở thành bị can, bị cáo thì trong quá trình tham gia tố tụng, công dân đó có quyền sử dụng tiếng dân tộc của mình (nói hoặc viết). Xin hỏi có đúng như vậy không hay pháp luật chỉ quy định sử dụng tiếng Việt?
Trả lời:
Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự thì tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự là tiếng Việt. Đây là ngôn ngữ phổ thông của nước Việt Nam, do vậy về nguyên tắc khi một công dân nào đó tham gia tố tụng thì họ phải dùng tiếng nói hoặc chữ viết là tiếng Việt.
Tuy nhiên, hiện nay, trên thực tế không phải tất cả công dân Việt Nam đều sử dụng thành thạo Tiếng Việt, 54 dân tộc anh em đều có tiếng nói, thậm chí chữ viết của dân tộc mình. Do vậy, để đảm bảo quyền con người, quyền công dân, đảm bảo cho quá trình tố tụng không bị cản trở, khó khăn do gặp vấn đề về việc sử dụng ngôn ngữ, Bộ luật tố tụng hình sự mới ban hành năm 2015 đã quy định người tham gia tố tụng có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trong trường hợp này phải có phiên dịch.
30. Đối với người bị oan sai thì được bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên, oan sai trên thực tế hiện nay chủ yếu là đã thi hành án phạt tù một thời gian. Xin hỏi đối với trường hợp bị bắt, bị tạm giữ oan, trái pháp luật hoặc ngay từ giai đoạn khởi tố, điều tra đã có căn cứ cho rằng bị oan thì có được bồi thường hay không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 31 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì việc bảo đảm quyền được bồi thường của người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự được thực hiện như sau:
- Người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án oan, trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự.
- Cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự đã làm oan, gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại và phục hồi danh dự, quyền lợi cho người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trái pháp luật
- Người khác bị thiệt hại do cơ quan hoặc người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây ra có quyền được bồi thường thiệt hại.
[1] Thông tư 03/2015/TT-BTP ngày 01/4/2015 của Bộ Tư pháp quy định điều kiện, trình tự, thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam và đăng ký khai sinh, kết hôn cho người di cư tự do tại các huyện của Việt Nam tiếp giáp với Lào
[2] Nghị định 10/2015/NĐ-CP ngày 28/01/2015 chủa Chính phủ quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
[3] Người nhận tinh trùng, nhận noãn, nhận phôi phải có đủ sức khỏe để thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, mang thai và sinh con; không đang mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục, nhiễm HIV, bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, B; không bị bệnh di truyền ảnh hưởng đến thế hệ sau, không bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
[4] Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.
[5] Tuy nhiên, khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp trên thì công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.
[6] Khoản 2 Điều 66 BLHS năm 2015 quy định không áp dụng quy định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Người bị kết án về tội xâm phạm an ninh quốc gia; tội khủng bố; tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh hoặc người bị kết án từ 10 năm tù trở lên đối với tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm của con người; 07 năm tù trở lên đối với các tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và sản xuất trái phép, mua bán trái phép, chiếm đoạt chất ma túy; b) Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của BLHS.